Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần là bao nhiêu theo quy định?
- Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần là bao nhiêu theo quy định?
- Công ty cổ phần thực hiện yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà thực hiện trực tuyến thì có phải nộp lệ phí không?
- Lệ phí yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được sử dụng ra sao?
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần là bao nhiêu theo quy định?
Công ty cổ phần được quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Dẫn chiếu đến biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định như sau:
Theo đó, lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần là 50.000 đồng/lần.
Tải về Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần mới nhất 2024
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần là bao nhiêu theo quy định? (hình từ internet)
Công ty cổ phần thực hiện yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà thực hiện trực tuyến thì có phải nộp lệ phí không?
Tại Điều 5 Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định như sau:
Các đối tượng được miễn phí, lệ phí
1. Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu.
Theo đó, công ty cổ phần thực hiện yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà thực hiện trực tuyến không phải nộp lệ phí.
Lệ phí yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được sử dụng ra sao?
Tại Điều 7 Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định về việc quản lý lệ phí yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được sử dụng như sau:
- Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh được trích 85% số tiền phí cung cấp thông tin doanh nghiệp thu được để chi cho các nội dung quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP. Nộp 15% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện hành.
- Đối với tổ chức thu phí là Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Tổ chức thu phí chuyển 70% số tiền phí cung cấp thông tin doanh nghiệp thu được vào tài khoản của Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh.
+ Việc trích chuyển được thực hiện hàng tháng. Số tiền còn lại 30% nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện hành.
+ Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
- Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP thì chuyển 70% số tiền phí cung cấp thông tin doanh nghiệp thu được vào tài khoản của Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh.
+ Việc trích chuyển được thực hiện hàng tháng. Số tiền còn lại 30% được sử dụng để trang trải cho việc thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP.
- Số tiền phí cung cấp thông tin doanh nghiệp do các Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển vào tài khoản của Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này được xác định là 100% và phân bổ như sau:
+ Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh được giữ lại 85% để chi cho các nội dung quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP.
+ Nộp 15% vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện hành.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản tạm thu giữ tiền nghi bị hủy hoại trái pháp luật mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Nghị định 87?
- Sáp nhập đơn vị hành chính, có phải làm sổ đỏ mới không? Thủ tục cấp đổi sổ đỏ mới thực hiện thế nào?
- Dao có tính sát thương cao là gì? Sản xuất, kinh doanh dao có tính sát thương cao phải thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn như thế nào?
- Rút ngắn lộ trình sáp nhập xã 2025? Thông qua Nghị quyết sáp nhập xã 2025 trước 30/6/2025?
- Phải thu của khách hàng gồm những khoản phải thu nào theo Thông tư 200? Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng?