Làm thế nào để số điện thoại của mình không nhận các tin nhắn quảng cáo? Cách chặn tin nhắn quảng cáo?
Làm thế nào để số điện thoại của mình không nhận các tin nhắn quảng cáo?
Theo Điều 7 Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về danh sách không quảng cáo như sau:
Danh sách không quảng cáo
1. Danh sách không quảng cáo (DoNotCall) là tập hợp số điện thoại mà người có quyền sử dụng số điện thoại đó đã đăng ký không chấp nhận bất kỳ tin nhắn đăng ký quảng cáo, tin nhắn quảng cáo, cuộc gọi quảng cáo nào.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ viễn thông có quyền đăng ký vào hoặc rút ra khỏi Danh sách không quảng cáo đối với số điện thoại thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
3. Người quảng cáo, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet không được phép gọi điện thoại quảng cáo, gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo, gửi tin nhắn quảng cáo tới bất kỳ số điện thoại nào trong Danh sách không quảng cáo.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) tổ chức xây dựng và duy trì, vận hành hệ thống quản lý Danh sách không quảng cáo, hướng dẫn người sử dụng cách đăng ký vào hoặc hủy đăng ký ra khỏi Danh sách không quảng cáo và công khai, cho phép tra cứu Danh sách không quảng cáo trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin).
Theo quy định Danh sách không quảng cáo (DoNotCall) là tập hợp số điện thoại mà người có quyền sử dụng số điện thoại đó đã đăng ký không chấp nhận bất kỳ tin nhắn đăng ký quảng cáo, tin nhắn quảng cáo, cuộc gọi quảng cáo nào.
Cá nhân sử dụng dịch vụ viễn thông có quyền đăng ký vào hoặc rút ra khỏi Danh sách không quảng cáo đối với số điện thoại thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
Cách chặn tin nhắn quảng cáo đến số điện thoại của mình như thế nào?
Theo Điều 6 Thông tư 22/2021/TT-BTTTT quy định về hướng dẫn cá nhân sử dụng dịch vụ viễn thông cách đăng ký hoặc hủy đăng ký Danh sách không quảng cáo như sau:
Hướng dẫn người sử dụng cách đăng ký hoặc hủy đăng ký Danh sách không quảng cáo
1. Đăng ký hoặc hủy đăng ký Danh sách không quảng cáo được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:
a) Đăng ký hoặc hủy qua tin nhắn SMS (qua đầu số 5656);
b) Đăng ký hoặc hủy qua website (khongquangcao.ais.gov.vn) hoặc tổng đài hoặc ứng dụng.
2. Nội dung đăng ký hoặc hủy đăng ký.
a) Đăng ký hoặc hủy đăng ký Danh sách không nhận tin nhắn quảng cáo.
- Cú pháp đăng ký: DK DNC S gửi 5656;
- Cú pháp hủy: HUY DNC S gửi 5656.
b) Đăng ký hoặc hủy đăng ký Danh sách không nhận cuộc gọi quảng cáo.
- Cú pháp đăng ký: DK DNC V gửi 5656;
- Cú pháp hủy: HUY DNC V gửi 5656.
c) Đăng ký hoặc hủy đăng ký Danh sách không nhận tin nhắn và cuộc gọi quảng cáo.
- Cú pháp đăng ký: DK DNC gửi 5656;
- Cú pháp hủy: HUY DNC gửi 5656.
3. Mọi đăng ký hoặc hủy đăng ký Danh sách không quảng cáo qua website hoặc qua ứng dụng phải được xác thực qua số điện thoại đã thực hiện đăng ký hoặc hủy đăng ký.
Theo quy định cá nhân có thể đăng ký hoặc hủy đăng ký Danh sách không nhận tin nhắn quảng cáo thông qua một trong các hình thức sau:
- Đăng ký hoặc hủy qua tin nhắn SMS (qua đầu số 5656):
+ Cú pháp đăng ký: DK DNC S gửi 5656
+ Cú pháp hủy: HUY DNC S gửi 5656
- Đăng ký hoặc hủy qua website (khongquangcao.ais.gov.vn) hoặc tổng đài hoặc ứng dụng.
Lưu ý: Mọi đăng ký hoặc hủy đăng ký Danh sách không nhận tin nhắn quảng cáo qua website hoặc qua ứng dụng phải được xác thực qua số điện thoại đã thực hiện đăng ký hoặc hủy đăng ký.
Làm thế nào để số điện thoại của mình không nhận các tin nhắn quảng cáo? Cách chặn tin nhắn quảng cáo? (Hình từ Internet)
Yêu cầu đối với tin nhắn quảng cáo được quy định như thế nào?
Theo Điều 14 Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về tin nhắn quảng cáo như sau:
Yêu cầu đối với tin nhắn quảng cáo
1. Tin nhắn quảng cáo phải được gắn nhãn theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Trong trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.
3. Có chức năng từ chối theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Như vậy, yêu cầu đối với tin nhắn quảng cáo gồm:
- Tin nhắn quảng cáo phải được gắn nhãn theo quy định tại Điều 15 Nghị định 91/2020/NĐ-CP, cụ thể:
Yêu cầu về gắn nhãn tin nhắn quảng cáo
1. Mọi tin nhắn quảng cáo đều phải gắn nhãn.
2. Nhãn được đặt ở vị trí đầu tiên trong phần nội dung tin nhắn.
3. Nhãn có dạng [QC] hoặc [AD].
- Trong trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.
- Có chức năng từ chối theo quy định tại Điều 16 Nghị định 91/2020/NĐ-CP, cụ thể:
Yêu cầu về chức năng từ chối nhận tin nhắn quảng cáo
1. Phần thông tin cho phép Người sử dụng từ chối nhận tin nhắn quảng cáo phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đặt ở cuối tin nhắn quảng cáo và được thể hiện một cách rõ ràng;
b) Phải có phần hướng dẫn Người sử dụng từ chối nhận tin nhắn quảng cáo mà người sử dụng đã đăng ký trước đó;
c) Trong trường hợp cần thiết, người quảng cáo bằng tin nhắn có thể cung cấp khả năng từ chối bổ sung như từ chối một sản phẩm hoặc từ chối một nhóm sản phẩm;
d) Có hướng dẫn rõ ràng về từ chối theo quy định tại các điểm b và điểm c khoản 1 và các hình thức từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hình thức từ chối nhận tin nhắn quảng cáo phải bao gồm:
a) Từ chối bằng tin nhắn;
b) Từ chối qua gọi điện thoại.
3. Ngay khi nhận được yêu cầu từ chối, Người quảng cáo phải gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối và phải chấm dứt việc gửi loại tin nhắn quảng cáo đã bị từ chối đến Người sử dụng.
4. Thông tin xác nhận đảm bảo các yêu cầu:
a) Thông báo đã nhận được yêu cầu từ chối, thời gian nhận yêu cầu từ chối và thời điểm ngừng gửi tin nhắn quảng cáo;
b) Chỉ được gửi thành công một lần và không chứa thông tin quảng cáo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu đơn đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội áp dụng từ ngày 26/11/2024 như thế nào?
- Ngày thứ 6 đen tối là gì? Tại sao có Ngày Thứ 6 đen tối? Ngày thứ 6 đen tối có phải là ngày lễ lớn?
- Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của đối tượng nào?
- Tải mẫu bản cam kết không đi làm trễ? Có được xử lý kỷ luật người lao động đi làm trễ hay không?
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?