Là con nuôi của người khác có được hưởng thừa kế từ cha mẹ đẻ nữa không? Con nuôi có được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi không?

Lúc nhỏ tôi rất khó nuôi. Nên khi tôi được 03 tuổi thì ba mẹ ruột tôi đã cho tôi cho em của mẹ, tức là dì của tôi (vì dì tôi không thể có con) và tôi cũng hạp tuổi với dì. Dì có làm giấy và các thủ tục nhận con nuôi đầy đủ theo quy định. Cho tôi hỏi, trường hợp của tôi thì nếu tôi đang là con nuôi của dì tôi rồi thì tôi có được nhận thừa kế của dì tôi không? Nếu tôi là con nuôi của người khác thì tôi có được hưởng thừa kế của cha mẹ đẻ nữa không? - đây là câu hỏi của anh Chí Thiện đến từ Đồng Tháp.

Là con nuôi của người khác có được hưởng thừa kế từ cha mẹ đẻ nữa không?

Mặc dù đã được nhận làm con nuôi của người khác đồng nghĩa với việc các quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật…của cha mẹ đẻ đã chấm dứt. Nhưng con nuôi vẫn có quyền nhận thừa kế từ cha mẹ đẻ.

Tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015, pháp luật không hạn chế quyền thừa kế của người đã được nhận làm con nuôi của người khác đối với cha mẹ đẻ của mình. Khi đó, người được nhận làm con nuôi của người khác vừa có quyền nhận thừa kế từ cha mẹ nuôi, vừa có quyền nhận thừa kế từ cha mẹ đẻ.

Theo đó, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế tại hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết được ưu tiên hưởng thừa kế.

Ngoài ra, nếu trong di chúc của cha mẹ đẻ có để lại di sản cho người con đã được nhận nuôi thì người này hoàn toàn được hưởng phần di sản do cha mẹ đẻ để lại. Bởi để lại di sản cho ai là quyền của người lập di chúc theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015.

Lưu ý: Di chúc đã lập phải hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp di chúc đã lập không hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015.

Bởi vậy, khi đã được nhận làm con nuôi của người khác thì người này hoàn toàn có quyền được hưởng di sản thừa kế từ cha mẹ đẻ theo như các quy định nêu trên.

Là con nuôi của người khác có được hưởng thừa kế từ cha mẹ đẻ nữa không? Con nuôi có được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi không?

Là con nuôi của người khác có được hưởng thừa kế từ cha mẹ đẻ nữa không? Con nuôi có được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi không?

Con nuôi có được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi như con ruột không?

Theo như quy định của pháp luật thừa kế Việt Nam thì con nuôi cũng có đầy đủ quyền thừa kế như con ruột. Cụ thể như sau:

Trường hợp cha mẹ nuôi chết và để lại di chúc: Trường hợp này thì người con nuôi sẽ được hưởng thừa kế nếu như trong di chúc có để lại tài sản cho người con nuôi đó. Và điều kiện là di chúc đã lập hợp pháp theo như quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.

Trường hợp cha mẹ nuôi chết và không để lại di chúc: Trường hợp này thì di sản thừa kế của cha mẹ nuôi đó sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật theo Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể di sản thừa kế sẽ được chia cho những người thừa kế theo thứ tự về hàng thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Trường hợp nào thì không được quyền hưởng di sản?

Căn cứ theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, những người thuộc các trường hợp nêu trên sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế.

Thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vợ chồng đã chia tài sản chung mà một người chết thì người còn lại có phải là người thừa kế theo pháp luật phần di sản của người kia không?
Pháp luật
Con dâu có thuộc hàng thừa kế của bố mẹ chồng không? Những trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật quy định?
Pháp luật
Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng thừa kế không? Nếu có thì trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Cha, mẹ chết không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi quy trình khởi kiện thế nào?
Pháp luật
Hai vợ chồng đều có cổ phần trong công ty. Nay người vợ đột ngột mất mà không kịp để lại di chúc, bây giờ người chồng phải làm sao để hưởng lại số cổ phần của vợ?
Pháp luật
Những người thừa kế có quyền bán phần di sản dùng vào việc thờ cúng hay không? Hiệu lực của di chúc có phải được tính từ thời điểm mà người lập di chúc chết hay không?
Pháp luật
Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có phải công chứng hay không? Thủ tục công chứng hoặc chứng thực văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện như thế nào?
Có được hưởng thừa kế của vợ khi ly hôn rồi nhưng chưa có quyết định của Tòa án không?
Có được hưởng thừa kế của vợ khi ly hôn rồi nhưng chưa có quyết định của Tòa án không? Con chưa thành niên sẽ hưởng thừa kế như thế nào?
Pháp luật
Nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cha mẹ có phải đóng thuế? Mức thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thừa kế
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
10,507 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thừa kế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào