Kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải phải đáp ứng điều kiện nào? Thủ tục cấp Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học được quy định như thế nào?

Tôi muốn kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải thì phải đáp ứng điều kiện nào? Để được cấp Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học thì tôi phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo trình tự như thế nào? Nếu trong quá trình lưu hành chế phẩm sinh học, tôi thực hiện thay đổi thành phần của chế phẩm sinh học đã được cấp Giấy chứng nhận lưu hành thì có sao không? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn.

Kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải phải đáp ứng điều kiện nào?

Theo Điều 17 Nghị định 60/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải như sau:

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, nhập khẩu chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải (sau đây viết tắt là chế phẩm sinh học) phải được cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học do Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp theo quy định tại Nghị định này.

- Chế phẩm sinh học đã được cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học nhưng có thay đổi về thành phần hoặc hàm lượng các hoạt chất trong chế phẩm sinh học làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý và tính an toàn đối với sức khỏe con người và sinh vật thì phải đăng ký cấp lại giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

Kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải phải đáp ứng điều kiện nào? Thủ tục cấp Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học được quy định như thế nào?

Kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải phải đáp ứng điều kiện nào?

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học được quy định như thế nào?

* Hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học được quy định tại Điều 19 Nghị định 60/2016/NĐ-CP, bao gồm:

- Văn bản đề nghị đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

- Bản sao Giấy đăng ký doanh nghiệp (nếu có).

- Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học.

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu (trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp) phiếu kết quả kiểm nghiệm hoặc phân tích chất lượng chế phẩm sinh học của đơn vị có chức năng kiểm định trong nước hoặc nước ngoài.

- Bản giới thiệu chế phẩm sinh học theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu (trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp) biên bản đánh giá của Hội đồng khoa học cấp quản lý đối với những chế phẩm sinh học là kết quả đề tài nghiên cứu khoa học (nếu có).

- Kết quả khảo nghiệm chế phẩm sinh học (nếu có).

- Nhãn, hình thức bao gói chính thức đề nghị lưu hành kèm theo tờ hướng dẫn bảo quản, sử dụng chế phẩm sinh học và những cảnh báo rủi ro đối với sức khỏe con người và sinh vật.

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu (trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp) văn bằng bảo hộ sáng chế hoặc bản cam kết không vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ đối với các chế phẩm sản xuất trong nước đề nghị đăng ký lưu hành.

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu (trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp) giấy phép lưu hành chế phẩm sinh học do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất cấp đối với chế phẩm sinh học nhập khẩu.

- Kế hoạch khảo nghiệm chi tiết, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: nội dung khảo nghiệm, thời gian, địa điểm và cơ quan khảo nghiệm đối với chế phẩm sinh học chưa có kết quả khảo nghiệm được công nhận.

*Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học được quy định tại Điều 20 Nghị định 60/2016/NĐ-CP như sau:

- Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 17 Nghị định này lập 07 bộ hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học theo quy định tại Điều 19 Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Môi trường để tổ chức xem xét, đánh giá, cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký để chỉnh sửa, bổ sung.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, đối với các chế phẩm sinh học chưa có kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Môi trường thông báo bằng văn bản về chương trình giám sát, kiểm tra theo các nội dung của kế hoạch khảo nghiệm chi tiết của tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học.

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc kết quả khảo nghiệm chế phẩm quy định tại khoản 3 Điều này, Tổng cục Môi trường thành lập, tổ chức họp Hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học (sau đây gọi tắt là Hội đồng).

- Cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng thông qua kết quả và không phải chỉnh sửa, bổ sung, Tổng cục Môi trường xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học;

+ Trường hợp Hội đồng thông qua có chỉnh sửa, bổ sung, Tổng cục Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân, Tổng cục Môi trường xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học;

+ Trường hợp Hội đồng không thông qua, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng, Tổng cục Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học biết và nêu rõ lý do.

- Đối với các chế phẩm sinh học đã được cấp Giấy chứng nhận lưu hành, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục kinh doanh, nhập khẩu chế phẩm sinh học có trách nhiệm thông báo về tên và số lượng chế phẩm sinh học với Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường trước thời gian lưu hành ít nhất 15 ngày làm việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép lưu hành khi có sự chấp thuận của Tổng cục Môi trường.

Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học bị thu hồi trong trường hợp nào?

Theo Điều 21 Nghị định 60/2016/NĐ-CP quy định Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học bị thu hồi trong các trường hợp sau:

- Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học được cấp không đúng quy định;

- Thay đổi thành phần chế phẩm sinh học;

- Có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chế phẩm sinh học đã đăng ký lưu hành.

Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học có trách nhiệm thu hồi và xử lý chế phẩm sinh học đã được sản xuất, nhập khẩu và đang lưu hành theo quy định của pháp luật.

Khi giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học bị thu hồi, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm đưa chế phẩm sinh học này ra khỏi Danh mục chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường và trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Như vậy, việc kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 17 Nghị định 60/2016/NĐ-CP. Tổ chức, cá nhân muốn thực hiện đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Khi được cấp Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học, tổ chức, cá nhân cần lưu ý những trường hợp Giấy chứng nhận bị thu hồi, cụ thể theo quy định tại Điều 21 Nghị định 60/2016/NĐ-CP.

Chế phẩm sinh học
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chế phẩm sinh học thú y lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam có bắt buộc phải xin Giấy phép khảo nghiệm không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký lưu hành KIT xét nghiệm thú y sẽ gồm những gì? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8684:2022 về kiểm tra vô trùng vắc xin và chế phẩm sinh học dùng trong thú y như thế nào?
Pháp luật
Trong hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học thì kế hoạch khảo nghiệm chi tiết bao gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Việc phân tích rủi ro trong nhập khẩu vắc xin và chế phẩm sinh học dùng trong thú y phải đáp ứng yêu cầu chung như thế nào?
Pháp luật
Cá nhân nhập khẩu chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải có cần phải được cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học không?
Pháp luật
Chế phẩm sinh học đã được cấp giấy chứng nhận lưu hành nhưng có thay đổi về thành phần thì có cần phải đăng ký cấp lại giấy chứng nhận không?
Pháp luật
Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật được phép sử dụng trong sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi tại Việt Nam ra sao?
Pháp luật
Hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học được thành lập như thế nào?
Pháp luật
Trình tự phiên họp chính thức của Hội đồng Khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế phẩm sinh học
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
1,503 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế phẩm sinh học

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế phẩm sinh học

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào