Không trả lãi được cho công ty tài chính vì sự kiện bất khả kháng có phải chịu trách nhiệm dân sự không?

Tôi có vay tín chấp của công ty tài chính 34 triệu đồng trả trong vòng 36 tháng. Tôi đã trả đến tháng thứ 27, vì dịch bệnh Covid-19 và khó khăn, tôi không còn khả năng trả nốt số nợ. Vậy nếu tôi không trả lãi được cho công ty tài chính vì sự kiện bất khả kháng có phải chịu trách nhiệm dân sự không? Tôi có làm đơn xin giảm lãi, nhưng không có phản hồi. Hiện tôi đã trả trên 50 triệu đồng, nhưng công ty tài chính nói sẽ truy tố tôi tội hình sự. Tôi có bị xử lý hình sự không?

Dịch bệnh Covid-19 dẫn đến không trả được công ty tài chính có phải là "Sự kiện bất khả kháng" không?

Căn cứ Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
..."

Theo quy định trên thì việc dịch bệnh Covid-19 nếu đúng vào thời điểm cá nước bị thực hiện lệnh "Cấm ra đường" thì dẫn đến không thể đi làm được vì hầu hết mọi hoạt động đều phải dừng lại cho nên việc không có nguồn thu nhập trả lãi cho công ty tài chính là hoàn toàn thuộc trường hợp "sự kiện bất khả kháng".

Trường hợp mọi thứ công việc đều trở lại bình thường sau dịch Covid-19 mà bạn vì lý do nào đó, để che giấu nhằm không thực hiện việc trả lãi cho công ty tài chính theo đúng hợp đồng thì bạn đã vi phạm pháp luật về dân sự.

Không trả lãi được cho công ty tài chính vì sự kiện bất khả kháng có phải chịu trách nhiệm dân sự không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền."

Theo đó, không trả lãi được cho công ty tài chính vì sự kiện bất khả kháng không phải chịu trách nhiệm dân sự.

Covid-19

Covid-19

Vay nợ công ty tài chính chưa trả được nợ vì ảnh hưởng dịch Covid-19 thì có bị xử lý hình sự?

Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
...”

Do bạn không có điều kiện trả nợ vì tình hình dịch bệnh Covid-19 là trường hợp bất khả kháng mà không ai mong muốn, Chính Phủ buộc phải cho mọi người ở nhà cho nên không có nguồn thu nhập là chính đáng. Vậy thì không thuộc trường hợp có dấu hiệu phạm tội hình sự.

Nguyên tắc chung là vay nợ thì phải trả. Nếu bạn không có điều kiện để trả nợ thì quan hệ giữa bạn và công ty tài chính chỉ là tranh chấp dân sự và muốn đòi nốt số tiền còn lại, công ty phải kiện bạn ra tòa.

Như vậy, trường hợp chứng minh được bạn có điều kiện nhưng không trả nợ, thì mới có dấu hiệu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạn tài sản theo quy định trên, lúc này mới có thể áp dụng biện pháp xử lý hình sự bạn nhé.

Công ty tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công ty tài chính có được vay vốn từ công ty cổ phần không?
Pháp luật
Công ty tài chính được bảo lãnh đối với khách hàng là cá nhân không cư trú tại Việt Nam hay không?
Pháp luật
Công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt hoàn thành việc xây dựng phương án phục hồi gửi Ban kiểm soát đặc biệt trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Công ty tài chính bao thanh toán có được bao thanh toán đối với khoản phải thu đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác không?
Pháp luật
Công ty tài chính có phải là tổ chức tín dụng phi ngân hàng không? Có được phép nhận tiền gửi của cá nhân?
Pháp luật
Công ty tài chính tổng hợp có được cho vay có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng không? Chỉ dược dùng vốn điều lệ cho các hoạt động nào?
Pháp luật
Công ty tài chính bao thanh toán có phải là công ty tài chính chuyên ngành? Công ty tài chính bao thanh toán được nhận tiền gửi không?
Pháp luật
Công ty tài chính tổng hợp được thực hiện hoạt động bao thanh toán không? Nguyên tắc thực hiện bao thanh toán?
Pháp luật
Công ty tài chính chuyên ngành là gì? Công ty tài chính chuyên ngành được thành lập công ty con hay không?
Pháp luật
Công ty tài chính chuyên ngành được thành lập, tổ chức hoạt động dưới hình thức công ty gì? Công ty nào được thực hiện hoạt động ngân hàng?
Pháp luật
Công ty tài chính chuyên ngành được mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào? Giới hạn mua cổ phần là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty tài chính
2,220 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào