Không đội mũ bảo hiểm và tống ba, bấm còi rú ga liên tục trong khu dân cư khi điều khiển phương tiện giao thông bị phạt thế nào?

Gần nhà tôi, thường xuyên xuất hiện những thanh niên cứ tầm 10h đêm là chạy xe máy chở 3 không đội mũ bảo hiểm và bấm còi nẹt pô gây ồn ào ảnh hưởng đến người dân xung quanh. Xin cho hỏi: Trường hợp như này sẽ bị xử phạt như thế nào? Giải đáp thắc mắc giúp tôi.

Không đội mũ bảo hiểm và tống ba, bấm còi rú ga liên tục trong khu dân cư khi điều khiển phương tiện giao thông bị phạt thế nào?

Không đội mũ bảo hiểm và tống ba, bấm còi rú ga liên tục tronng khu dân cư khi điều khiển phương tiện giao thông

Không đội mũ bảo hiểm và tống ba, bấm còi rú ga liên tục trong khu dân cư khi điều khiển phương tiện giao thông

Căn cứ điểm b, điểm c, điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;

+ Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

+ Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

+ Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

+ Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

+ Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;

+ Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

+ Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;

+ Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

+ Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;

+ Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;

+ Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.

+ Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

+ Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Hình thức xử phạt bổ sung nào được áp dụng đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm và tống ba, bấm còi rú ga liên tục trong khu dân cư?

Căn cứ theo điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Như vậy, theo quy định trên thì hành vi không đội mũ bảo hiểm và tống ba, bấm còi rú ga liên tục trong khu dân cư sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Mức phạt tiền chung đối với cá nhân, tổ chức khi vi phạm giao thông

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về mức phạt tiền:

- Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.

Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.

- Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:

+ Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;

+ Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.

- Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này.

- Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Do đó, áp dụng mức phạt tiền cụ thể là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Như vậy, với hành vi không đội mũ bảo hiểm và tống ba, bấm còi rú ga liên tục trong khu dân cư thì bị phạt 500.000 đồng và bị tước bằng lái xe.

Không đội mũ bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Không đội mũ bảo hiểm và tống ba, bấm còi rú ga liên tục trong khu dân cư khi điều khiển phương tiện giao thông bị phạt thế nào?
Pháp luật
Khách không đội mũ bảo hiểm, tài xế xe ôm có bị phạt không? Khách ngồi sau xe ôm không được làm gì?
Pháp luật
Bị xử phạt vi phạm hành chính vì lái xe máy không mang theo giấy đăng ký xe và không đội nón bảo hiểm thì có được nộp phạt tại chỗ không?
Pháp luật
Có đội mũ bảo hiểm tham gia giao thông nhưng người điều khiển xe máy vẫn có thể bị phạt về lỗi đội mũ bảo hiểm?
Pháp luật
Học sinh lớp 1 có phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Có bị hốt xe máy hay tước bằng lái xe không?
Pháp luật
Học sinh có bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe đạp điện tham gia giao thông hay không?
Pháp luật
Người điều khiển xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm có được không? Điều khiển xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm thì mức xử phạt là bao nhiêu? Nộp phạt tại chỗ khi không đội mũ bảo hiểm được quy định ra sao?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Người vi phạm dưới 18 tuổi vi phạm nhưng không có tiền nộp phạt thì xử lý như nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Không đội mũ bảo hiểm
1,525 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Không đội mũ bảo hiểm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Không đội mũ bảo hiểm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào