Khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp thì có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
- Khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp thì có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
- Xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp như thế nào?
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp sau khi được khấu trừ các khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thì mức thuế suất mà doanh nghiệp phải đóng là bao nhiêu?
Khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp thì có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
Những khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 có quy định:
Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế khác sẽ bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản...
Cho nên thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản là một trong những khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp như thế nào?
Xác định thu nhập tính thuế được quy định tại Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, theo đó:
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | - | Thu nhập được miễn thuế | + | Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
- Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế | = | Doanh thu | - | Chi phí được trừ | + | Các khoản thu nhập khác |
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Trường hợp chuyển nhượng bất động sản nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể có bán bất động sản là tài sản cố định thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp thì có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? (Hình từ Internet)
Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp sau khi được khấu trừ các khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thì mức thuế suất mà doanh nghiệp phải đóng là bao nhiêu?
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, theo đó:
Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Theo như quy định này thì đối với việc hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp sẽ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?