Khi ra, vào cảng cá tàu cá nước ngoài phải xuất trình những giấy tờ gì cho tổ chức quản lý cảng cá?

Khi vào cảng cá tàu cá nước ngoài phải xuất trình những giấy tờ gì? Tàu cá nước ngoài không tuân thủ nội quy của cảng cá thì cơ quan nào có quyền yêu cầu tàu rời khỏi cảng? Tàu cá nước ngoài khi rời cảng cá không thông báo đầy đủ thông tin cho tổ chức quản lý cảng cá sẽ bị phạt bao nhiêu? Câu hỏi của anh Phú đến từ Đồng Tháp.

Khi vào cảng cá tàu cá nước ngoài phải xuất trình những giấy tờ gì?

Căn cứ Điều 83 Luật Thủy sản 2017 quy định như sau:

Quy định đối với tàu nước ngoài hoạt động thủy sản tại Việt Nam ra, vào cảng cá

Quy định đối với tàu nước ngoài hoạt động thủy sản tại Việt Nam ra, vào cảng cá
1. Tàu nước ngoài chỉ được vào cảng cá đã được ghi trong giấy phép hoạt động thủy sản hoặc cảng cá được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận.
2. Trước khi vào cảng cá, thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 24 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá về tên tàu, hô hiệu, số đăng ký tàu, cỡ loại tàu, cơ quan cấp giấy phép khai thác, sản lượng, loài thủy sản trên tàu, thời gian dự kiến cập cảng và yêu cầu trợ giúp nếu có.
3. Khi vào cảng cá, thuyền trưởng phải tuân thủ nội quy của cảng cá và sự điều động tàu của tổ chức quản lý cảng cá, xuất trình và khai báo các thông tin, giấy tờ sau đây:
a) Sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của người đi trên tàu;
b) Giấy phép hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam;
c) Mục đích vào cảng cá;
d) Thời gian chuyến biển;
đ) Khối lượng, thành phần loài thủy sản khai thác hoặc được chuyển tải trên tàu cá đối với tàu khai thác và tàu vận chuyển thủy sản;
e) Vị trí, vùng biển khai thác, sản lượng thủy sản trên tàu đối với tàu khai thác thủy sản.
4. Trường hợp thuyền trưởng xuất trình giấy tờ khai thác thủy sản được xác nhận bởi cơ quan thẩm quyền nước ngoài thì không phải khai báo nội dung quy định tại các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này.
5. Thuyền trưởng, thuyền viên và người trên tàu phải thực hiện thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
6. Khi tàu rời cảng cá, thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 12 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.
7. Đối với tàu vào cảng cá trong trường hợp bất khả kháng, thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu ngay khi cập cảng cá phải thực hiện như sau:
a) Thông báo cho tổ chức quản lý cảng cá về tình trạng của tàu và số người trên tàu; chứng minh về tình trạng bất khả kháng; nêu rõ yêu cầu cần giúp đỡ;
b) Tuân thủ quy định tại khoản 5 Điều này.
8. Chủ tàu, thuyền trưởng phải tạo điều kiện thuận lợi và tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn cho người và tàu.
9. Chủ tàu, thuyền trưởng phải chịu chi phí theo quy định.

Chiếu theo quy định này, thuyền trưởng tàu cá nước ngoài phải tuân thủ nội quy của cảng cá và sự điều động tàu của tổ chức quản lý cảng cá, xuất trình và khai báo các thông tin, giấy tờ sau đây:

(1) Sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của người đi trên tàu;

(2) Giấy phép hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam;

(3) Mục đích vào cảng cá;

(4) Thời gian chuyến biển;

(5) Khối lượng, thành phần loài thủy sản khai thác hoặc được chuyển tải trên tàu cá đối với tàu khai thác và tàu vận chuyển thủy sản;

(6) Vị trí, vùng biển khai thác, sản lượng thủy sản trên tàu đối với tàu khai thác thủy sản.

Trường hợp thuyền trưởng xuất trình giấy tờ khai thác thủy sản được xác nhận bởi cơ quan thẩm quyền nước ngoài thì không phải khai báo nội dung (4), (5), (6).

Quy định đối với tàu nước ngoài hoạt động thủy sản tại Việt Nam ra, vào cảng cá

Quy định đối với tàu nước ngoài hoạt động thủy sản tại Việt Nam ra, vào cảng cá (hình từ Internet)

Tàu cá nước ngoài không tuân thủ nội quy của cảng cá thì cơ quan nào có quyền yêu cầu người và tàu rời khỏi cảng?

Căn cứ khoản 1 Điều 81 Luật Thủy sản 2017 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức quản lý cảng cá
1. Tổ chức quản lý cảng cá có quyền sau đây:
a) Cho tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ tầng để sản xuất, kinh doanh tại vùng đất cảng cá, vùng nước cảng cá theo phương án khai thác cảng cá đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
b) Không cho vào cảng cá hoặc yêu cầu rời cảng cá đối với người và tàu cá không tuân thủ nội quy của cảng cá;
c) Không cho thuê hoặc yêu cầu rời khỏi vùng đất cảng cá, vùng nước cảng cá đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại vùng đất cảng cá, vùng nước cảng cá không tuân thủ nội quy của cảng cá, hợp đồng đã ký kết;
d) Thu phí, giá dịch vụ hoạt động tại cảng cá theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý hoặc đề nghị cơ quan chức năng của địa phương giải quyết vụ việc để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ trong khu vực cảng cá.

Theo đó, trường hợp tàu cá nước ngoài không tuân thủ nội quy của cảng cá thì tổ chức quản lý cảng cá là cơ quan có thẩm quyền yêu cầu người và tàu cá nước ngoài rời khỏi cảng cá.

Tàu cá nước ngoài khi rời cảng cá không thông báo đầy đủ thông tin cho tổ chức quản lý cảng cá sẽ bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ Điều 39 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ các thông tin theo quy định cho tổ chức quản lý cảng cá trước khi vào hoặc rời cảng cá theo quy định.
b) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên không cập cảng cá có tên trong Danh sách cảng cá chỉ định để bốc dỡ thủy sản;
c) Không tuân thủ nội quy và sự điều động của tổ chức quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển tàu cá và phương tiện khác gây hại đến công trình cảng cá.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hủy, tháo dỡ, làm thay đổi các công trình, trang thiết bị của cảng cá.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm vùng đất, vùng nước, công trình cảng cá.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả lại diện tích đã lấn chiếm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, tàu cá nước ngoài khi rời cảng cá không thông báo đầy đủ thông tin cho tổ chức quản lý cảng cá sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Cần lưu ý mức phạt này chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm quy định về thông báo khi ra, vào cảng cá. Với tổ chức mức phạt hành chính sẽ nhân hai theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 42/2019/NĐ-CP.

Tàu cá nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam mà không có giấy phép thì bị phạt đến 1.000.000.000 đồng đúng không?
Pháp luật
Tổ chức quản lý cảng cá có được toàn quyền quyết định trong trường hợp tàu cá nước ngoài vào cảng cá Việt Nam không?
Pháp luật
Tổ chức Việt Nam tiếp nhận tàu cá của cá nhân nước ngoài tặng cho phải đáp ứng điều kiện gì? Thẩm quyền quyết định việc tiếp nhận tàu cá do cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức Việt Nam thuộc về cơ quan nào?
Pháp luật
Khi ra, vào cảng cá tàu cá nước ngoài phải xuất trình những giấy tờ gì cho tổ chức quản lý cảng cá?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tàu cá nước ngoài
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,167 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tàu cá nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào