Khi giải trình đối tượng thanh tra công an nhân dân có cần thực hiện việc giải trình bằng văn bản không?

Khi giải trình đối tượng thanh tra công an nhân dân có cần thực hiện việc giải trình bằng văn bản không? Văn bản giải trình có được coi là căn cứ của kết luận thanh tra công an nhân dân không? Kết luận thanh tra công an nhân dân có được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra không?

Khi giải trình đối tượng thanh tra công an nhân dân có cần thực hiện việc giải trình bằng văn bản không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 33 Nghị định 164/2024/NĐ-CP quy định về xây dựng dự thảo kết luận thanh tra như sau:

Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Thanh tra.
2. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên đoàn thanh tra để tham gia ý kiến. Người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn và thành viên đoàn thanh tra báo cáo, gửi văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình hoặc xin ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra.
Việc giải trình của đối tượng thanh tra, nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng văn bản, kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh.
3. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục không quá 30 ngày, của Thanh tra Công an tỉnh không quá 20 ngày, kể từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.
4. Dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ phải được thẩm định trước khi ban hành; dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ, dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra Cục do người ra quyết định thanh tra quyết định thẩm định khi thấy cần thiết.

Theo đó, việc giải trình của đối tượng thanh tra công an nhân dân phải được thực hiện bằng văn bản, kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh.

Khi giải trình đối tượng thanh tra công an nhân dân có cần thực hiện việc giải trình bằng văn bản không?

Khi giải trình đối tượng thanh tra công an nhân dân có cần thực hiện việc giải trình bằng văn bản không? (Hình từ Internet)

Văn bản giải trình có được coi là căn cứ của kết luận thanh tra công an nhân dân không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 164/2024/NĐ-CP quy định về ban hành kết luận thanh tra như sau:

Ban hành kết luận thanh tra
1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, báo cáo kết quả thẩm định và các văn bản giải trình, tham gia ý kiến (nếu có), người ra quyết định thanh tra chỉ đạo hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng Công an cùng cấp về dự thảo kết luận thanh tra.
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Công an cùng cấp, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện và ban hành kết luận thanh tra.
2. Trường hợp cuộc thanh tra cần ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng báo cáo kết quả thanh tra về các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở kết luận; xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành.
...

Theo đó, kết luận thanh tra công anh nhân dân được ban hành dựa trên căn cứ các căn cứ sau:

+ Báo cáo kết quả thanh tra;

+ Báo cáo kết quả thẩm định;

+ Các văn bản giải trình, tham gia ý kiến (nếu có).

Như vậy, các văn bản giải trình có thể được coi là căn cứ của kết luận thanh tra công an nhân dân.

Kết luận thanh tra công an nhân dân có được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Nghị định 164/2024/NĐ-CP quy định về công khai kết luận thanh tra như sau:

Công khai kết luận thanh tra
1. Việc công khai kết luận thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Thanh tra.
2. Đối với kết luận thanh tra có chứa đựng nội dung thuộc bí mật nhà nước thì người ra quyết định thanh tra trích sao theo quy định và thực hiện công khai đối với các nội dung không chứa đựng bí mật nhà nước.

Dẫn chiếu tới Điều 79 Luật Thanh tra 2022 quy định về công khai kết luận thanh tra như sau:

Công khai kết luận thanh tra
1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.
2. Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật khác theo quy định của luật.
3. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;
b) Tổ chức cuộc họp công bố kết luận thanh tra với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;
c) Thông báo trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng. Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương; đối với cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương;
d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, kết luận thanh tra công an nhân dân sẽ được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra.

Bên cạnh đó, kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn. Kết luận thanh tra có chứa đựng nội dung thuộc bí mật nhà nước thì người ra quyết định thanh tra trích sao theo quy định và thực hiện công khai đối với các nội dung không chứa đựng bí mật nhà nước.

Thanh tra Công an nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hoạt động thanh tra Công an nhân dân chỉ được thực hiện theo kế hoạch? Nguyên tắc hoạt động thanh tra Công an nhân dân?
Pháp luật
Khi giải trình đối tượng thanh tra công an nhân dân có cần thực hiện việc giải trình bằng văn bản không?
Pháp luật
Cơ quan thanh tra Công an nhân dân có con dấu riêng không? Mối quan hệ công tác của cơ quan thanh tra Công an nhân dân?
Pháp luật
Mối quan hệ công tác của cơ quan thanh tra Công an nhân dân được quy định như thế nào theo Nghị định 164?
Pháp luật
Mối quan hệ công tác của cơ quan thanh tra Công an nhân dân với các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an là gì?
Pháp luật
Chức năng của cơ quan thanh tra Công an nhân dân là gì? 02 nguyên tắc hoạt động thanh tra Công an nhân dân?
Pháp luật
Thời hạn tiến hành cuộc thanh tra Công an nhân dân diễn ra bao lâu? Có được gia hạn thời gian tiến hành cuộc thanh tra không?
Pháp luật
Căn cứ ra quyết định thanh tra của Công an nhân dân? Nội dung thanh tra chuyên ngành của Công an nhân dân bao gồm những gì?
Pháp luật
Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Công an nhân dân gồm những cơ quan nào? Nguyên tắc hoạt động là gì?
Pháp luật
Nghị định 64 2024 quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân? Nghị định 64 2024 có hiệu lực khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra Công an nhân dân
Đoàn Phạm Khánh Trang Lưu bài viết
40 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào