Khi có sai phạm trong quá trình thực hiện thanh tra thì xử lý như thế nào? Có được gia hạn thời hạn thanh tra để xử lý không?

Cho tôi hỏi trong quá trình thực hiện thanh tra nếu xảy ra sai sót thì xử lý như thế nào? Có được gia hạn thời hạn thực hiện thanh tra để xử lý sai phạm hay không? Khi kết thúc thanh tra có bắt buộc phải tổ chức buổi thông báo kết thúc hay không?

Khi có sai phạm trong quá trình thực hiện thanh tra thì xử lý như thế nào?

Về xử lý sai phạm trong quá trình thực hiện thanh tra được hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư 06/2021/TT-TTCP như sau:

- Đầu tiên khi có sai phạm thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra lập biên bản về việc sai phạm để làm cơ sở xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải xử phạt vi phạm hành chính thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải thực hiện các quyền trong hoạt động thanh tra quy định tại các Điều 46, 48, 53 và Điều 55 Luật Thanh tra 2010 để chấm dứt hành vi vi phạm, kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

- Trường hợp sai phạm của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì Trưởng đoàn thanh tra kiến nghị Người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.

- Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định chuyển thông tin, hồ sơ vụ việc sang Cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Trong trường hợp này, Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Đoàn thanh tra tiếp tục thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã phê duyệt và ban hành Kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.

+ Việc chuyển và bàn giao hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra phải được lập thành văn bản và thực hiện theo Mẫu số 28, Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư này.

Khi có sai phạm trong quá trình thực hiện thanh tra thì xử lý như thế nào? Có được gia hạn thời hạn thanh tra để xử lý không?

Khi có sai phạm trong quá trình thực hiện thanh tra thì xử lý như thế nào? Có được gia hạn thời hạn thanh tra để xử lý không?

Khi có sai phạm trong quá trình thực hiện thanh tra thì có được gia hạn thời hạn thực hiện thanh tra để xử lý hay không?

Các trường hợp được gia hạn thời hạn thực hiện thanh tra được quy định tại khoản 1 Điều 26 Thông tư 06/2021/TT-TTCP như sau:

"Điều 26. Gia hạn thời hạn thanh tra
1. Việc gia hạn thời hạn thanh tra được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Các cuộc thanh tra phức tạp, đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn vị, địa bàn;
b) Cần lấy ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hoặc thực hiện việc trưng cầu giám định các nội dung liên quan đến cuộc thanh tra;
c) Cần phải xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi thanh tra;
d) Cần xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Phòng, chống tham nhũng;
đ) Khi đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra;
e) Có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện cuộc thanh tra.
..."

Theo đó đối với trường hợp có sai phạm xảy ra trong quá trình thực hiện thanh tra thì không thuộc trường hợp được gia hạn thời hạn thanh tra, trừ trường hợp sai phạm xảy ra do sự kiện bất khả kháng gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện thanh tra.

Khi kết thúc thanh tra có bắt buộc phải tổ chức buổi thông báo kết thúc hay không?

Tại Điều 28 Thông tư 06/2021/TT-TTCP quy định trường hợp này như sau:

"Điều 28. Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra
Trước khi kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo Người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về việc kết thúc thanh tra trực tiếp. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để thông báo việc kết thúc thanh tra trực tiếp.
Văn bản thông báo kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra thực hiện theo Mẫu số 32 ban hành kèm theo Thông tư này."

Theo quy định trên thì không bắt buộc Trưởng đoàn thanh tra phải tổ chức buổi thông báo kết thúc thanh tra, mà việc tổ chức buổi thông báo kết thúc này chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết.

Thanh tra
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện bảo đảm hoạt động thanh tra là gì? Đầu tư hiện đại hóa hoạt động thanh tra như thế nào?
Pháp luật
Từ ngày 01/3/2024, thanh tra cơ yếu có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào theo Nghị định 03/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Cơ quan nào thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao? Hoạt động thanh tra Ngoại giao được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trong quá trình thực hiện cuộc thanh tra tiến thành thu thập thông tin, tài liệu liên quan như thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra được thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thanh tra?
Pháp luật
Hồ sơ thanh tra bao gồm những gì? Hồ sơ thanh tra sẽ bàn giao cho cơ quan nào sau khi hoàn thành?
Pháp luật
Thu thập thông tin thuộc bước nào khi tiến hành thanh tra? Quá trình thu thập thông tin được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Có các mẫu văn bản nào về việc thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra? Báo cáo, nhật ký của Đoàn thanh tra được quy định thế nào?
Pháp luật
Trưng cầu giám định trong hoạt động thanh tra được thực hiện thế nào? Văn bản yêu cầu giám định được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra
4,708 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào