Khi Cơ quan nhà nước niêm phong chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính thì tổ chức, cá nhân được sử dụng chứng từ điện tử không?

Niêm phong chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính là gì? Khi Cơ quan nhà nước niêm phong chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính thì tổ chức, cá nhân được sử dụng chứng từ điện tử không? Câu hỏi đến từ anh G.T ở Vũng Tàu.

Niêm phong chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính là gì?

Niêm phong chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính được giải thích theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 165/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Niêm phong chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính là biện pháp bảo đảm toàn vẹn của thông tin chứa trên chứng từ điện tử, không thể sửa đổi, sao chép, di chuyển trái phép, hủy hiệu lực hay tiêu hủy từ thời điểm bắt đầu đến khi kết thúc quá trình niêm phong.

Niêm phong chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính

Niêm phong chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính (Hình từ Internet)

Khi Cơ quan nhà nước niêm phong chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính thì tổ chức, cá nhân được sử dụng chứng từ điện tử không?

Tại Điều 12 Nghị định 165/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Niêm phong chứng từ điện tử
1. Thẩm quyền niêm phong chứng từ điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về niêm phong tài liệu, vật chứng phục vụ quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra.
2. Việc niêm phong chứng từ điện tử phải bảo đảm:
a) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin và hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
b) Có thể khôi phục toàn vẹn chứng từ điện tử bị niêm phong tại hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân sau thời hạn niêm phong;
c) Xác định được việc truy cập, thay đổi nội dung của chứng từ điện tử bị niêm phong.
d) Hệ thống thông tin phải đánh dấu chứng từ điện tử bị niêm phong và ghi nhận thời điểm, người thực hiện niêm phong chứng từ điện tử.
3. Sau khi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện các biện pháp niêm phong thì tổ chức, cá nhân không được phép truy cập, khai thác, sao chép, sửa đổi hoặc sử dụng chứng từ điện tử này trong hệ thống thông tin của mình để giao dịch hoặc sử dụng cho mục đích khác.

Theo đó, sau khi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện các biện pháp niêm phong thì tổ chức, cá nhân không được phép truy cập, khai thác, sao chép, sửa đổi hoặc sử dụng chứng từ điện tử này trong hệ thống thông tin của mình để giao dịch hoặc sử dụng cho mục đích khác.

Như vậy, khi Cơ quan nhà nước niêm phong chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính thì tổ chức, cá nhân không được sử dụng chứng từ điện tử.

Chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính có giá trị là bản gốc khi nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 165/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành. Hình thức thể hiện, việc khởi tạo, gửi, nhận chứng từ điện tử và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật giao dịch điện tử.
2. Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc khi được thực hiện một trong các biện pháp sau:
a) Chứng từ điện tử được ký số bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khỏi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Hệ thống thông tin có biện pháp bảo đảm toàn vẹn chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận, lưu trữ trên hệ thống; ghi nhận cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan đã tham gia xử lý chứng từ điện tử và áp dụng một trong các biện pháp sau để xác thực cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan tham gia xử lý chứng từ điện tử: xác thực bằng chứng thư số, xác thực bằng sinh trắc học, xác thực từ hai yếu tố trở lên trong đó có yếu tố là mã xác thực dùng một lần hoặc mã xác thực ngẫu nhiên.
c) Biện pháp khác mà các bên tham gia giao dịch thống nhất lựa chọn, bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối bỏ, phù hợp với quy định của Luật giao dịch điện tử.

Như vậy theo quy định trên chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc khi được thực hiện một trong các biện pháp sau:

- Chứng từ điện tử được ký số bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khỏi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

- Hệ thống thông tin có biện pháp bảo đảm toàn vẹn chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận, lưu trữ trên hệ thống.

Ghi nhận cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan đã tham gia xử lý chứng từ điện tử và áp dụng một trong các biện pháp sau để xác thực cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan tham gia xử lý chứng từ điện tử:

+ Xác thực bằng chứng thư số.

+ Xác thực bằng sinh trắc học.

+ Xác thực từ hai yếu tố trở lên trong đó có yếu tố là mã xác thực dùng một lần hoặc mã xác thực ngẫu nhiên.

- Biện pháp khác mà các bên tham gia giao dịch thống nhất lựa chọn, bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối bỏ, phù hợp với quy định của Luật giao dịch điện tử.

Chứng từ điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chứng từ điện tử gồm những loại nào?
Pháp luật
Chứng từ là gì? Chứng từ hợp pháp là chứng từ như thế nào? Có thể chuyển đổi chứng từ điện tử thành chứng từ giấy không?
Pháp luật
Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là gì? Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải được lưu trữ ở dạng gì?
Pháp luật
Khi nào chứng từ điện tử được xem là đề nghị giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử?
Pháp luật
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là gì? Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng tiêu chí này?
Pháp luật
Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có bao gồm hối phiếu không? Khi nào chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc?
Pháp luật
Có bắt buộc phải chuyển sang sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ 01/7/2022?
Pháp luật
Chứng từ gốc ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam có bắt buộc phải dịch toàn bộ nội dung ra tiếng Việt không?
Pháp luật
Việc sửa đổi chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử được quy định thế nào? Khi nào chứng từ điện tử hết thời hạn nhưng phải tiếp tục lưu trữ?
Pháp luật
Mã định danh của chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính là gì? Chứng từ điện tử chuyển sang chứng từ giấy có bắt buộc phải có mã định danh không?
Pháp luật
Chứng từ điện tử bị hủy hiệu lực thì chứng từ giấy đã chuyển đổi từ chứng từ điện tử đó còn hiệu lực không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng từ điện tử
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
450 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng từ điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng từ điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào