Khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân có bắt buộc phải là hội viên Hội Nông dân Việt Nam hay không?

Cho tôi hỏi, khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân có bắt buộc phải là hội viên Hội Nông dân Việt Nam hay không? Lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trong từng thời kỳ theo nguyên tắc nào? Câu hỏi của anh B.M.K (Hồ Chí Minh).

Khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân có bắt buộc phải là hội viên Hội Nông dân Việt Nam hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khách hàng vay vốn là hội viên Hội Nông dân Việt Nam có phương án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp được Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay vốn.
2. Người quản lý là Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý khác, thành viên Ban Kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

Đồng thời, căn cứ Điều 14 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định:

Đối tượng và điều kiện cho vay
1. Đối tượng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân là hội viên Hội nông dân Việt Nam có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
2. Điều kiện để được vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a) Khách hàng vay vốn phải thuộc đối tượng vay vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
b) Khách hàng vay vốn được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đang cư trú ở địa phương nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay vốn tại thời điểm đề xuất vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân;
c) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
...

Theo đó, khách hàng vay vốn là hội viên Hội Nông dân Việt Nam có phương án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp được Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay vốn.

Như vậy, khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân bắt buộc phải là hội viên Hội Nông dân Việt Nam.

Khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân có bắt buộc phải là hội viên Hội Nông dân Việt Nam hay không?

Khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân có bắt buộc phải là hội viên Hội Nông dân Việt Nam hay không? (Hình từ Internet).

Lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trong từng thời kỳ theo nguyên tắc nào?

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 37/2023/NĐ-CP về lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay như sau:

Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay
1. Lãi suất cho vay:
a) Lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trong từng thời kỳ, theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí quản lý và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho vay;
b) Căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất cho vay quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng quản lý quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong từng thời kỳ;
c) Đối với phương án vay vốn sử dụng nguồn vốn nhận ủy thác có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với bên ủy thác.
2. Đồng tiền cho vay và thu nợ là Đồng Việt Nam (VND).

Như vậy, theo quy định này, lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trong từng thời kỳ, theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí quản lý và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho vay.

Và căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất cho vay mà Hội đồng quản lý quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong từng thời kỳ.

Đối với phương án vay vốn sử dụng nguồn vốn nhận ủy thác có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với bên ủy thác.

Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận có phải là nguyên tắc hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân không?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 37/2023/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc, mục tiêu, phạm vi hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân như sau:

Nguyên tắc, mục tiêu, phạm vi hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a) Tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, công khai, minh bạch, bảo toàn và phát triển vốn;
b) Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
c) Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
2. Mục tiêu hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a) Hỗ trợ hội viên Hội Nông dân Việt Nam xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân;
b) Tạo nguồn lực, điều kiện, công cụ để đoàn kết, tập hợp nông dân vào tổ chức hội, góp phần xây dựng hội và phong trào nông dân.
3. Phạm vi hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a) Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định này trên phạm vi toàn quốc;
b) Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định này trên phạm vi địa bàn tỉnh/huyện nơi thành lập.
4. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn điều lệ được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan;
b) Vận động các nguồn ủng hộ, tài trợ, viện trợ không hoàn lại cho hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
c) Cho vay vốn đối với hội viên Hội Nông dân Việt Nam để xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh;
d) Nhận ủy thác cho vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
đ) Ủy thác cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ cho vay theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định về nguyên tắc hoạt động nêu trên thì hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận là một trong các nguyên tắc hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

Quỹ Hỗ trợ nông dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chế độ kế toán của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Pháp luật
Quỹ Hỗ trợ nông dân được nhận ủy thác quản lý nguồn vốn nào? Quỹ Hỗ trợ nông dân phải hạch toán, theo dõi riêng nguồn vốn nào?
Pháp luật
Ngày 14 10 là ngày gì nông dân? Ngày 14 10 2024 là thứ mấy trong tuần? Ngày 14 10 2024 là ngày mấy âm lịch?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm giữ chức vụ quản lý trong lĩnh vực nào?
Pháp luật
Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành nào? Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân chịu trách nhiệm trước ai?
Pháp luật
Thời hạn cho vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân tối đa bao nhiêu năm? Hội viên Hội nông dân Việt Nam có được vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân hay không?
Pháp luật
Quỹ hỗ trợ nông dân cấp tỉnh tư cách pháp nhân không? Vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ nông dân cấp tỉnh được cấp từ nguồn nào?
Pháp luật
Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện cơ chế lương, phụ cấp lương cho người lao động Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là cán bộ của Hội nông dân cấp tỉnh đúng không?
Pháp luật
Giám đốc Quỹ hỗ trợ nông dân cấp huyện được bổ nhiệm lại khi có thời gian công tác tại Quỹ Hỗ trợ nông dân tối thiểu bao nhiêu năm?
Pháp luật
Khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân có bắt buộc phải là hội viên Hội Nông dân Việt Nam hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ Hỗ trợ nông dân
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
451 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ Hỗ trợ nông dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quỹ Hỗ trợ nông dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào