Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí được xây dựng khi nào? Để phân loại tình huống khẩn cấp này thì cần căn cứ vào đâu?
Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí được xây dựng khi nào?
Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí được xây dựng khi nào, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2018/TT-BCT như sau:
Thời điểm xây dựng các tài liệu quản lý an toàn
1. Chương trình quản lý an toàn được thực hiện:
a) Trước khi thi công, xây dựng, lắp đặt.
b) Trước khi chạy thử, vận hành.
c) Trước khi hoán cải, thay đổi công suất, công nghệ, thu dọn công trình khi kết thúc khai thác hoặc kết thúc dự án, thay đổi chính sách an toàn và hệ thống quản lý an toàn.
2. Báo cáo đánh giá rủi ro được thực hiện:
a) Khi thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật.
b) Trước khi thi công, xây dựng, lắp đặt.
c) Trước khi chạy thử, vận hành bảo dưỡng và sửa chữa.
d) Trước khi hoán cải, thay đổi công suất, công nghệ, thu dọn công trình khi kết thúc khai thác hoặc kết thúc dự án, thay đổi chính sách an toàn và hệ thống quản lý an toàn.
đ) Cập nhật định kỳ 5 năm.
3. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp được thực hiện
a) Trước khi thi công, xây dựng, lắp đặt.
b) Trước khi chạy thử, vận hành.
c) Trước khi hoán cải, thay đổi công suất, công nghệ, thu dọn công trình khi kết thúc khai thác hoặc kết thúc dự án, thay đổi chính sách an toàn và hệ thống quản lý an toàn.
Như vậy, theo quy định trên thì kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí được xây dựng vào thời điểm như sau:
- Trước khi thi công, xây dựng, lắp đặt.
- Trước khi chạy thử, vận hành.
- Trước khi hoán cải, thay đổi công suất, công nghệ, thu dọn công trình khi kết thúc khai thác hoặc kết thúc dự án, thay đổi chính sách an toàn và hệ thống quản lý an toàn.
Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí được xây dựng khi nào? Để phân loại tình huống khẩn cấp này thì cần căn cứ vào đâu? (Hình từ Internet)
Để phân loại tình huống khẩn cấp trong hoạt động dầu khí thì cần căn cứ vào đâu?
Để phân loại tình huống khẩn cấp trong hoạt động dầu khí thì cần căn cứ vào đâu, thì theo quy định tại Điều 19 Thông tư 40/2018/TT-BCT như sau:
Xác định và phân loại các tình huống khẩn cấp
Trên cơ sở đánh giá các mối nguy, xác định tất cả các tình huống khẩn cấp có thể xảy ra. Căn cứ vào năng lực, quy mô và độ phức tạp của dự án, công trình để phân loại tình huống khẩn cấp
1. Tình huống khẩn cấp cấp 1: Là tình huống khi sự cố xảy ra với quy mô nhỏ, không có khả năng đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người và sự tồn tại của một phần công trình. Tình huống được xử lý, khắc phục bằng nhân lực tại chỗ.
2. Tình huống khẩn cấp cấp 2: Là tình huống khi sự cố xảy ra với quy mô trung bình, có khả năng đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người và sự tồn tại của một phần công trình. Tình huống được xử lý, khắc phục bởi lực lượng ứng cứu của tổ chức dưới sự chỉ huy của Ban chỉ huy ứng phó sự cố khẩn cấp, có thể cần lực lượng ứng cứu của các đơn vị khác và các cơ quan hữu quan địa phương.
3. Tình huống khẩn cấp cấp 3: Là tình huống khi sự cố xảy ra với quy mô lớn, gây nên mối nguy hiểm nghiêm trọng với nhiều người, có khả năng phá hủy công trình và gây ảnh hưởng lớn đến môi trường. Tình huống này được xử lý và khắc phục bởi lực lượng chuyên trách quốc gia, các bộ, ngành liên quan và có thể từ lực lượng nước ngoài.
Như vậy, theo quy định trên thì để phân loại tình huống khẩn cấp trong hoạt động dầu khí thì cần căn cứ vào năng lực, quy mô và độ phức tạp của dự án, công trình.
Danh mục quy trình ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí được quy định như thế nào?
Danh mục quy trình ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí được quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 40/2018/TT-BCT như sau:
Quy trình ứng cứu các tình huống khẩn cấp
1. Danh mục quy trình ứng cứu khẩn cấp
a) Liệt kê danh mục các quy trình ứng cứu khẩn cấp áp dụng cho dự án, công trình tương ứng với các tình huống khẩn cấp. Các Quy trình cần thể hiện số hiệu, mã hiệu, ngày ban hành, ngày cập nhật (nếu có), cấp ban hành.
b) Nếu các bên liên quan đều có quy trình ứng cứu khẩn cấp cho cùng một tình huống khẩn cấp, cần nêu rõ trong những điều kiện nào thì sẽ áp dụng quy trình ứng cứu khẩn cấp của bên nào.
c) Liệt kê tài liệu phối hợp giữa các bên đối tác về ứng cứu khẩn cấp (nếu có)
2. Quy trình ứng cứu khẩn cấp cụ thể
Quy trình ứng cứu khẩn cấp một tình huống điển hình như cháy, nổ, tràn dầu/hóa chất, rò rỉ khí, v.v... đặc thù cho hoạt động dầu khí liên quan. Nội dung trích dẫn tối thiểu bao gồm:
a) Lưu đồ thể hiện quá trình ứng cứu.
b) Mô tả quá trình ứng cứu.
c) Phân cấp vị trí, trách nhiệm của từng cá nhân khi xảy ra tình huống khẩn cấp.
d) Hệ thống thông tin liên lạc và báo cáo.
Như vậy, theo quy định trên thì danh mục quy trình ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí được quy định như sau:
- Liệt kê danh mục các quy trình ứng cứu khẩn cấp áp dụng cho dự án, công trình tương ứng với các tình huống khẩn cấp. Các Quy trình cần thể hiện số hiệu, mã hiệu, ngày ban hành, ngày cập nhật (nếu có), cấp ban hành.
- Nếu các bên liên quan đều có quy trình ứng cứu khẩn cấp cho cùng một tình huống khẩn cấp, cần nêu rõ trong những điều kiện nào thì sẽ áp dụng quy trình ứng cứu khẩn cấp của bên nào.
- Liệt kê tài liệu phối hợp giữa các bên đối tác về ứng cứu khẩn cấp (nếu có)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp đồng tương lai chỉ số có được giao dịch vào thứ Bảy? Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh liên tục của hợp đồng tương lai chỉ số là gì?
- Bảo đảm dự thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi áp dụng đối với gói thầu nào? Mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu là bao nhiêu?
- Mỗi xe nâng hàng phải có sổ theo dõi quá trình bảo trì? Yêu cầu của đơn vị bảo trì xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên là gì?
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?