Kế hoạch tự đánh giá trường mầm non do ai xây dựng và phê duyệt? Kế hoạch tự đánh giá trường mầm non có những nội dung gì?
- Kế hoạch tự đánh giá trường mầm non do ai xây dựng và phê duyệt?
- Kế hoạch tự đánh giá trường mầm non phải có những nội dung gì?
- Trong quá trình thực hiện Kế hoạch tự đánh giá trường mầm non phát sinh vấn đề chưa phù hợp thì có thể điều chỉnh kế hoạch không?
- Hội đồng tự đánh giá trường mầm non do ai quyết định thành lập? Hội đồng tự đánh giá gồm những ai?
Kế hoạch tự đánh giá trường mầm non do ai xây dựng và phê duyệt?
Theo tiểu mục 2 Mục I Phần I Công văn 5942/BGDĐT-QLCL năm 2018 hướng dẫn quy trình tự đánh giá trường mầm non như sau:
QUY TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ
Quy trình tự đánh giá (TĐG) trường mầm non gồm 7 bước được quy định tại Điều 23, Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:
...
2. Lập kế hoạch tự đánh giá
Kế hoạch TĐG do Hội đồng TĐG xây dựng và có các nội dung theo Phụ lục 1. Chủ tịch Hội đồng phê duyệt kế hoạch TĐG.
Kế hoạch TĐG phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, cần xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong Hội đồng TĐG, nhóm thư ký, các nhóm công tác và từng cá nhân. Kế hoạch TĐG cần nêu rõ nội dung từng hoạt động, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành, tránh chung chung, hình thức.
...
Theo quy định trên, kế hoạch tự đánh giá trường mầm non do Hội đồng tự đánh giá xây dựng. Và Chủ tịch Hội đồng phê duyệt kế hoạch tự đánh giá.
Kế hoạch tự đánh giá trường mầm non phải có những nội dung gì?
Cũng tại tiểu mục 2 Mục I Phần I Công văn 5942/BGDĐT-QLCL năm 2018 hướng dẫn thì kế hoạch tự đánh giá phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, cần xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá, nhóm thư ký, các nhóm công tác và từng cá nhân.
Kế hoạch tự đánh giá cần nêu rõ nội dung từng hoạt động, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành, tránh chung chung, hình thức.
Nội dung Kế hoạch tự đánh giá trường mầm non theo Phụ lục 1 Kèm theo Công văn 5942/BGDĐT-QLCL năm 2018:
Một phần nội dung Kế hoạch tự đánh giá trường mầm non
Như vậy, nội dung Kế hoạch tự đánh giá trường mầm non gồm các phần chính sau:
I. Mục đích tự đánh giá
II. Phạm vi tự đánh giá
III. Công cụ tự đánh giá
IV. Hội đồng tự đánh giá
V. Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá (nếu có)
VI. Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài chính,...) và thời điểm cần huy động/cung cấp
VII. Dự kiến thuê chuyên gia tư vấn để giúp Hội đồng triển khai TĐG (nếu có)
VIII. Lập Bảng danh mục mã minh chứng
IX. Thời gian và nội dung hoạt động.
Tải về Kế hoạch tự đánh giá trường mầm non tại đây: Tải về.
Tự đánh giá trường mầm non (Hình từ Internet)
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch tự đánh giá trường mầm non phát sinh vấn đề chưa phù hợp thì có thể điều chỉnh kế hoạch không?
Cũng theo tiểu mục 2 Mục I Phần I Công văn 5942/BGDĐT-QLCL năm 2018 hướng dẫn thì trong quá trình thực hiện Kế hoạch TĐG, nếu phát sinh những vấn đề chưa phù hợp thì có thể điều chỉnh và bổ sung.
Hội đồng tự đánh giá trường mầm non do ai quyết định thành lập? Hội đồng tự đánh giá gồm những ai?
Theo tiểu mục 1 Mục I Phần I Công văn 5942/BGDĐT-QLCL năm 2018 hướng dẫn thành lập hội đồng tự đánh giá như sau:
QUY TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ
...
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá
a) Hiệu trưởng trường mầm non ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG. Số lượng thành viên, thành phần tham gia Hội đồng TĐG theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng TĐG được quy định tại Điều 25 Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT.
Như vậy, hiệu trưởng trường mầm non ra quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá. Số lượng thành viên, thành phần tham gia Hội đồng tự đánh giá theo quy định tại Điều 24 Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
- Hội đồng có ít nhất 07 thành viên.
- Thành phần của hội đồng tự đánh giá gồm:
+ Chủ tịch hội đồng là hiệu trưởng;
+ Phó chủ tịch hội đồng là phó hiệu trưởng;
+ Thư ký hội đồng là tổ trưởng tổ chuyên môn hoặc tổ trưởng tổ văn phòng hoặc giáo viên có năng lực của nhà trường;
+ Các ủy viên hội đồng: Đại diện Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục); tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng; đại diện cấp ủy đảng và các tổ chức đoàn thể; đại diện giáo viên.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tự đánh giá trường mầm non được quy định tại Điều 25 Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, cụ thể:
- Về nhiệm vụ của Hội đồng tự đánh giá trường mầm non:
+ Chủ tịch hội đồng điều hành các hoạt động của hội đồng, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; thành lập nhóm thư ký và các nhóm công tác để triển khai hoạt động tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá;
+ Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân công, điều hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng ủy quyền;
+ Thư ký hội đồng, các ủy viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao.
- Hội đồng tự đánh giá trường mầm non có quyền tổ chức triển khai hoạt động tự đánh giá và tư vấn cho hiệu trưởng các biện pháp duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. Đồng thời:
+ Lập kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; viết báo cáo tự đánh giá; bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi cơ quan quản lý trực tiếp yêu cầu; công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự đánh giá của nhà trường;
+ Được đề nghị hiệu trưởng thuê chuyên gia tư vấn để giúp hội đồng triển khai tự đánh giá. Chuyên gia tư vấn phải có hiểu biết sâu về đánh giá chất lượng và các kỹ thuật tự đánh giá.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Truyện 18+ là gì? Viết truyện 18+ có bị coi là vi phạm pháp luật? Nếu có thì có bị phạt tù không?
- Trách nhiệm cá nhân với hạn chế tập thể tại Bản kiểm điểm đảng viên cuối năm ghi như thế nào? Căn cứ kiểm điểm đảng viên?
- Cần làm gì khi nghi người khác lấy cắp đồ mà không được khám xét người? Ai có thẩm quyền khám xét người?
- Mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình trọn gói mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật có bắt buộc phải ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản không?