Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết khi nào? Yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết? Hậu quả của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố chết?

Tôi đi làm ăn xa, sau 05 năm trở về quê thì mới biết mình bị tuyên bố chết. Tài sản của tôi lúc đó được chia thừa kế cho vợ. Hiện tại, vợ đã kết hôn. Tôi muốn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố chết của Tòa án và muốn đòi lại số tài sản mà vợ đã nhận thừa kế có được không?

Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết khi nào?

Căn cứ Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc hủy bỏ quyết định tuyên bố chết như sau:

“Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
[...]”

Như vậy, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết khi người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan.

Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết khi nào?

Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết khi nào?

Yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết?

Theo Điều 394 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về đơn yêu cầu hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết như sau:

“Điều 394. Đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.”

Theo đó, kèm với đơn yêu cầu thì người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố chết đã trở về hoặc chứng minh là người đó còn sống đến Tòa án.

Về việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết được quy định tại Điều 395 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, như sau:

“Điều 395. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.”

Như vậy, nếu đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố chết được chấp nhận thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố chết và trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.

Hậu quả của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố chết?

Theo Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc hủy bỏ quyết định tuyên bố chết như sau:

“Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.
5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Đồng thời tại Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quan hệ nhân thân,tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về như sau:

“Điều 67. Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về
1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.
2. Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:
a) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;
b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.”

Theo đó, trường hợp bạn đã trở về, mà vợ bạn đã được chia thừa kế từ tài sản của bạn, hiện vợ bạn đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực theo điểm c khoản 1 Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015. Về tài sản đã chia thừa kế mà bạn muốn đòi lại từ vợ thì bạn có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015.

Tuyên bố một người là đã chết
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Biệt tích là gì? Khi nào thì người biệt tích được tuyến bố là đã chết? Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như thế nào?
Pháp luật
Ai có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết? Khi nào được hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết?
Pháp luật
Chồng trở về sau khi bị tuyên bố là đã chết thì phát hiện vợ đã kết hôn với người khác thì quan hệ vợ chồng được giải quyết ra sao?
Pháp luật
Người chồng có được quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố chết đối với người vợ đã biệt tích 5 năm hay không?
Pháp luật
Người tuyên bố đã chết khi quay trở về có thể yêu cầu người đã hưởng tài sản thừa kế của mình trả lại tài sản hay không?
Pháp luật
Sau bao lâu thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết đối với người đi tắm biển đã bị tuyên bố mất tích?
Pháp luật
Làm thế nào để yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết? Quan hệ nhân thân của một người đã được Tòa án tuyên bố là đã chết giải quyết thế nào?
Pháp luật
Người mất tích thì làm giấy chứng tử như thế nào? Thủ tục đăng ký khai tử cho người mất tích được quy định như thế nào?
Pháp luật
Khi nào thì một người được tuyên bố chết? Hậu quả khi tuyên bố một người đã chết như thế nào? Thủ tục yêu cầu tuyên bố chết được quy định ra sao?
Pháp luật
Người mất tích 4 năm thì có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó đã chết hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tuyên bố một người là đã chết
5,142 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuyên bố một người là đã chết

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tuyên bố một người là đã chết

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào