Hướng dẫn xác định giá tính thuế GTGT trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản theo Cục thuế thành phố Hà Nội?

Cho hỏi Cục thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn xác định giá tính thuế GTGT trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản như thế nào?- Câu hỏi của bạn Diệp đến từ Đồng Tháp.

Chuyển nhượng bất động sản có thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC), quy định như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
6. Chuyển quyền sử dụng đất.

Như vậy, chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Hướng dẫn xác định giá tính thuế GTGT trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản theo Cục thuế thành phố Hà Nội?

Hướng dẫn xác định giá tính thuế GTGT trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản theo Cục thuế thành phố Hà Nội? (Hình từ Internet)

Xác định giá tính thuế GTGT trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản trước ngày 12/9/2022?

Căn cứ theo quy định tại điểm a.4 khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC), quy định như sau:

Giá tính thuế
10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
...
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
...

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định như sau:

- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.

- Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Đồng thời, theo kết luận tại Công văn 43725/CTHN-TTHT Hà Nội năm 2022, Cục thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn như sau:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT. Giá đất được trừ để tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, điểm a.4 khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Như vậy, trước ngày 12/9/2022 công ty nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT và được thực hiện theo quy định tại hướng dẫn nêu trên.

Xác định giá tính thuế GTGT trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản sau ngày 12/9/2022?

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP quy định về xác định giá tính thuế như sau:

Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.

Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.

- Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Theo kết luận của Cục thuế thành phố Hà Nội tại Công văn 43725/CTHN-TTHT Hà Nội năm 2022, như sau:

Kể từ ngày 12/9/2022, trường hợp Công ty nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP nêu trên.

Như vậy, đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản sau ngày 12/9/2022, giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) là giá chuyển nhượng bất động sản trừ giá đất được trừ để tính thuế GTGT và được thực hiện theo các trường hợp quy định nêu trên.

Nghị định 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12 tháng 9 năm 2022.

Thuế giá trị gia tăng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chương trình đào tạo trực tuyến có thuộc đối tượng được miễn thuế giá trị gia tăng hay không? Những đối tượng nào thuộc đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng?
Pháp luật
Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% sẽ được cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp thứ 7 đúng không? Giảm 2% thuế GTGT cho mặt hàng nào?
Pháp luật
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024 không? Giảm 2% thuế giá trị gia tăng cho mặt hàng nào?
Pháp luật
Cập nhật mới nhất ngày gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng kỳ tháng 5 năm 2024 là ngày bao nhiêu?
Pháp luật
Tải mẫu danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu ở đâu? Thuế suất Thuế GTGT 5% có áp dụng cho nước uống đóng chai, đóng bình hay không?
Pháp luật
Mẫu Công văn giải trình chênh lệch đầu vào gửi cơ quan thuế? Mức phạt chênh lệch tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn ra sao?
Pháp luật
Hạn chót nộp thuế GTGT Quý 3/2023 và thời gian gia hạn nộp thuế GTGT Quý 1/2023 là ngày mấy? Nộp thuế ở đâu?
Pháp luật
Nghị định 12/2023/NĐ-CP gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023?
Pháp luật
Bộ Tài chính sửa đổi thủ tục gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TTĐB? Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn nộp thuế như thế nào?
Pháp luật
Đề xuất đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN và tiền thuê đất năm 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
31,253 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào