Hướng dẫn công ty tài chính tín dụng tiêu dùng lập bảng danh sách thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật gửi NHNN? Tải mẫu tại đâu?
- Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng có được phát hành thẻ ngân hàng không?
- Hướng dẫn công ty tài chính tín dụng tiêu dùng lập bảng danh sách thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật gửi NHNN? Tải mẫu tại đâu?
- Thời hạn để công ty tài chính tín dụng tiêu dùng cung cấp thông tin về các thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật là bao lâu?
Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng có được phát hành thẻ ngân hàng không?
Theo khoản 16 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có giải thích về tổ chức phát hành thẻ như sau:
Giải thích từ ngữ
...
16. Tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện phát hành thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
...
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 8 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Tổ chức phát hành thẻ
1. Tổ chức phát hành thẻ bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này;
c) Công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt động phát hành thẻ tín dụng được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
...
Như vậy, theo các quy định nêu trên thì công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt động phát hành thẻ tín dụng được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Lưu ý:
- Tổ chức phát hành thẻ phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa khi phát hành thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp.
- Tổ chức phát hành thẻ phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ và sử dụng thẻ đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN và quy định pháp luật có liên quan.
- Tổ chức phát hành thẻ phải sử dụng BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư 18/2024/TT-NHNN.
- Tổ chức phát hành thẻ được phép hoạt động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với Tổ chức thẻ Quốc tế để phát hành thẻ có BIN do Tổ chức thẻ Quốc tế cấp.
- Tổ chức phát hành thẻ không được thỏa thuận với các tổ chức khác nhằm mục đích hạn chế hay ngăn chặn việc phát hành thẻ đồng thương hiệu.
Hướng dẫn công ty tài chính tín dụng tiêu dùng lập bảng danh sách thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật gửi NHNN? Tải mẫu tại đâu? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn công ty tài chính tín dụng tiêu dùng lập bảng danh sách thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật gửi NHNN? Tải mẫu tại đâu?
Mẫu bảng danh sách thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật dành cho công ty tài chính là mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 18/2024/TT-NHNN có dạng như sau:
TẢI VỀ Mẫu bảng danh sách thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật
Hướng dẫn lập bảng:
- Tại Cột (3): Ghi rõ Loại giấy tờ tùy thân bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) tương ứng như sau: 1. Thẻ căn cước công dân; 2. Thẻ căn cước; 3. Chứng minh nhân dân; 4. Hộ chiếu; 5. Giấy chứng nhận căn cước; 6. Tài khoản định danh và xác thực điện tử; 7. Giấy tờ khác.
- Tại Cột (6): Ghi rõ “M” đối với giới tính Nam, "F" đối với giới tính Nữ.
- Tại Cột (9), (10): Ghi rõ “GN” đối với thẻ ghi nợ, “TD" đối với thẻ tín dụng, "TT” đối với thẻ trả trước định danh tương ứng tại cột 9 và 10.
- Tại Cột (14): Ghi rõ một hoặc nhiều lý do bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9) tương ứng như sau:
(1) Thẻ ghi nợ gắn với tài khoản thanh toán, ví điện tử nằm trong danh sách tài khoản thanh toán, ví điện tử nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm pháp luật;
(2) Thông tin, tài liệu, dữ liệu do chủ thẻ cung cấp khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ không trùng khớp với thông tin của cá nhân đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
(3) Thẻ nằm trong danh sách được quảng cáo, mua, bán, trao đổi trên các website, hội nhóm trên không gian mạng;
(4) Thẻ phát sinh các giao dịch với địa điểm, thời gian, tần suất bất thường;
(5) Giá trị, số lượng giao dịch lớn, bất thường không phù hợp với nghề nghiệp, độ tuổi, địa chỉ cư trú, lịch sử giao dịch và hành vi,... của chủ thẻ;
(6) Giao dịch sai PIN, OTP, thông tin thẻ nhiều lần;
(7) Khách hàng thuộc danh sách cảnh báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
(8) Giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ, giao dịch thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ ở nước ngoài kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không hợp pháp theo quy định pháp luật hoặc tại đơn vị chấp nhận thẻ nằm trong danh sách đơn vị chấp nhận thanh toán nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm pháp luật;
(9) Dấu hiệu khác: ghi chú rõ nội dung cụ thể (footnote) đối với thông tin này.
- Tại Cột (15): Ghi rõ trạng thái thẻ bằng số (1, 2, 3, 4, 5) tương ứng theo nội dung dưới đây: 1. Đang hoạt động; 2. Tạm dừng giao dịch, 3. Tạm khóa; 4. Thu hồi; 5. Hết hiệu lực.
Thời hạn để công ty tài chính tín dụng tiêu dùng cung cấp thông tin về các thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật là bao lâu?
Theo Điều 27 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định về cung cấp thông tin như sau:
Cung cấp thông tin
1. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, TCTQT có trách nhiệm bảo mật các thông tin thẻ, chủ thẻ, giao dịch thẻ và chỉ cung cấp thông tin theo yêu cầu của chủ thẻ, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật.
2. TCPHT, TCTTT, TCTGTT thỏa thuận về việc chia sẻ thông tin liên quan đến hoạt động thẻ theo quy định của pháp luật.
3. TCTQT có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
4. TCPHT cung cấp thông tin về thẻ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
5. Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, TCPHT cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước thông tin về các thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì công ty tài chính tín dụng tiêu dùng phải thông tin về các thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chậm nhất ngày 10 hàng tháng.
Việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?