Hưởng chế độ thai sản khi các tháng liền kề trước sinh nghỉ không lương được pháp luật quy định như thế nào?
Có được hưởng chế độ thai sản khi có thời gian nghỉ không lương do dịch bệnh không?
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Lao động nữ sinh con;
...
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
...
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Trường hợp của bạn; Bạn bắt đầu đi làm việc tại công ty từ tháng 3/2019 và đóng bảo hiểm từ thời điểm đó đến tháng 1/2020.
Từ tháng 2 đến tháng 4/2020 công ty báo giảm bạn nghỉ không lương và dự sinh của bạn là 30/04/2020 theo đó nếu bạn sinh đúng thời điểm tháng 4/2020 thì 12 trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 4/2019 đến tháng 3/2020 trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm xã hội được 10 tháng do đó bạn vẫn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Chế độ thai sản
Trợ cấp thai sản cho lao động nữ sinh con được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Mức hưởng chế độ thai sản
1.Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Theo quy định trên thì trường hợp bạn sinh một thì sẽ được nghỉ việc hưởng 06 tháng chế độ thai sản, trường hợp sinh đôi thì được hưởng 07 tháng.
Mức trợ cấp trong thời gian này bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Ngoài ra, bạn sẽ được hưởng thêm khoản trợ cấp một lần khi sinh bằng 2 lần mức lương cơ sở theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Do đó, nếu vợ bạn sinh con 04/2020 thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo mức lương cơ sở hiện nay tương đương: 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Căn cứ theo Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
...
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con…
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp vợ bạn nộp hồ sơ hưởng thai sản thì chỉ cần nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh cho công ty.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở kinh doanh tuyển người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự cần phải không thuộc những trường hợp nào?
- Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?
- Ai có quyền yêu cầu người có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin theo quy định?
- Người có trách nhiệm chăm sóc lại ép buộc trẻ em xem phim 18+ trình diễn khiêu dâm bị phạt mấy năm tù?
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?