Huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện thì bị xử phạt thế nào?
- Huấn luyện viên thể thao thành tích cao có những nghĩa vụ nào?
- Huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện thì bị xử phạt thế nào?
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên không?
Huấn luyện viên thể thao thành tích cao có những nghĩa vụ nào?
Theo khoản 2 Điều 33 Luật Thể dục, thể thao 2006, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 quy định về nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao như sau:
Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao
...
2. Huấn luyện viên thể thao thành tích cao có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuyển chọn vận động viên;
b) Quản lý, giáo dục vận động viên;
c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt;
d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;
đ) Chấp hành luật thi đấu của môn thể thao và điều lệ giải thể thao.
...
Theo đó, huấn luyện viên thể thao thành tích cao có những nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 33 nêu trên. Trong đó có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao.
Thể thao thành tích cao (Hình từ Internet)
Huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện thì bị xử phạt thế nào?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 46/2019/NĐ-CP về vi phạm quy định về nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao như sau:
Vi phạm quy định về quyền, nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao
1. Vi phạm quy định về nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao trình cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt hoặc không thực hiện kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện, thi đấu thể thao hoặc không chấp hành luật thi đấu của môn thể thao, điều lệ giải thi đấu thể thao.
2. Vi phạm quy định về quyền của huấn luyện viên thể thao thành tích cao:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ; không bảo đảm trang thiết bị huấn luyện cho huấn luyện viên;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong huấn luyện cho huấn luyện viên.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:
Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thể thao được quy định tại Nghị định này là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Theo quy định trên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP về quyền của Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở như sau:
Thẩm quyền của Thanh tra
...
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
...
Như vậy, huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 10.000.000 đồng nên Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt người này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?