Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có bắt buộc lập thành văn bản theo quy định không?

Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có bắt buộc lập thành văn bản không? Sau khi ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông thì doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nào? Thời hạn thông báo là bao lâu?

Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có bắt buộc lập thành văn bản không?

Căn cứ theo Điều 26 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT quy định như sau:

Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
1. Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp không lập thành hợp đồng riêng thì nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được đưa vào hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông.
...

Theo đó, hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp không lập thành hợp đồng riêng thì nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được đưa vào hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông.

Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có bắt buộc lập thành văn bản không?

Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có bắt buộc lập thành văn bản không? (Hình từ Internet)

Sau khi ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông thì doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nào? Thời hạn thông báo là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 27 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT quy định như sau:

Thông báo việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản gốc hợp đồng nêu trên) theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này cho Cục Viễn thông biết việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông.
2. Khi kiểm tra hợp đồng, nếu phát hiện việc ký hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 26 vi phạm các quy định tại Điều 25 hoặc thiếu các nội dung tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư này, Cục Viễn thông có văn bản yêu cầu các bên có liên quan ngừng việc thực hiện hợp đồng cho đến khi khắc phục xong các vi phạm và thực hiện thủ tục thông báo Cục Viễn thông theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản gốc hợp đồng nêu trên) theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 25/2015/TT-BTTTT cho Cục Viễn thông biết việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông.

Lưu ý: khi kiểm tra hợp đồng, nếu phát hiện việc ký hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 26 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT vi phạm các quy định tại Điều 25 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT hoặc thiếu các nội dung tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT, Cục Viễn thông có văn bản yêu cầu các bên có liên quan ngừng việc thực hiện hợp đồng cho đến khi khắc phục xong các vi phạm và thực hiện thủ tục thông báo Cục Viễn thông theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT.

Tiêu chí phân bổ số thuê bao viễn thông để cho thuê được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 26 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT được bổ sung bởi điểm b và c khoản 12 Điều 1 Thông tư 30/2021/TT-BTTTT quy định như sau:

Nguyên tắc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
...
5) Tiêu chí phân bổ số thuê bao viễn thông để cho thuê như sau:
a) Không xét tiêu chí hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu số thuê bao để cho thuê;
b) Tỷ lệ số thuê bao hoạt động (có phát sinh lưu lượng đối với thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất) của doanh nghiệp thuê lại trên tổng số số thuê bao đã được phân bổ để cho doanh nghiệp thuê lại thuê đạt tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi (số thuê bao để cho thuê được tổng hợp từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp được thuê gửi Cục Viễn thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).
6) Số thuê bao viễn thông để cho thuê được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).

Theo đó, tiêu chí phân bổ số thuê bao viễn thông để cho thuê như sau:

+ Không xét tiêu chí hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu số thuê bao để cho thuê;

+ Tỷ lệ số thuê bao hoạt động (có phát sinh lưu lượng đối với thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất) của doanh nghiệp thuê lại trên tổng số số thuê bao đã được phân bổ để cho doanh nghiệp thuê lại thuê đạt tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi (số thuê bao để cho thuê được tổng hợp từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp được thuê gửi Cục Viễn thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).

Lưu ý: Số thuê bao viễn thông để cho thuê được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).

Số thuê bao viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số thuê bao viễn thông có phải là một chuỗi các chữ số chị thị điểm kết nối duy nhất trong mạng viễn thông không?
Pháp luật
Mã mạng di động H2H được phân bổ theo phương thức nào? Trường hợp nào mã mạng di động H2H được phân bổ trực tiếp?
Pháp luật
Giá khởi điểm để đấu giá số thuê bao di động H2H được xác định thế nào? Người trúng đấu giá có được miễn phí sử dụng mã số viễn thông?
Pháp luật
SIM là gì? SIM viết tắt của từ gì? SIM có gắn số thuê bao viễn thông không? Những loại SIM nào được kinh doanh hợp pháp và khuyến mãi?
Pháp luật
Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có bắt buộc lập thành văn bản theo quy định không?
Pháp luật
Số thuê bao viễn thông là gì? Đổi số thuê bao viễn thông là gì? Hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông có bao gồm phương án kỹ thuật hay không?
Pháp luật
Thời hạn cho thuê số thuê bao viễn thông tối đa là bao nhiêu năm theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông thay đổi số thuê bao viễn thông nhưng không làm thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao thì hồ sơ đề nghị cần những gì?
Pháp luật
Đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông trong trường hợp thay đổi trên 10.000 số sẽ dùng theo mẫu đơn nào?
Pháp luật
Để cho thuê số thuê bao viễn thông thì doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện gì? Cần thông báo cho cơ quan nào biết khi cho thuê số thuê bao viễn thông?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Số thuê bao viễn thông
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
458 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Số thuê bao viễn thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Số thuê bao viễn thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào