Hợp đồng mua tài sản có hiệu lực từ thời điểm nào? Hợp đồng mua tài sản có những nội dung cơ bản nào?

Hợp đồng mua tài sản có hiệu lực từ thời điểm nào? Hợp đồng mua tài sản có những nội dung cơ bản nào? Các bên trong giao dịch mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính có quyền và nghĩa vụ gì?

Hợp đồng mua tài sản có hiệu lực từ thời điểm nào?

Căn cứ theo Điều 26 Thông tư 26/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Nguyên tắc mua và cho thuê lại
1. Giao dịch mua và cho thuê lại phải thực hiện thông qua hợp đồng mua tài sản và hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên mua và cho thuê lại và bên bán và thuê lại. Hợp đồng mua tài sản có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực.
2. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên mua và cho thuê lại nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và cho thuê lại đối với bên bán và thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy định về cho thuê tài chính tại Thông tư này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản từ bên bán và thuê lại sang bên mua và cho thuê lại thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Bên mua và cho thuê lại lựa chọn tài sản và bên bán và thuê lại có khả năng trả nợ để thực hiện giao dịch mua và cho thuê lại an toàn, hiệu quả.
4. Bên mua và cho thuê lại thực hiện mua và cho thuê lại bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Việc mua và cho thuê lại được thực hiện bằng ngoại tệ khi:
a) Tài sản mua và cho thuê lại là tài sản cho thuê tài chính được nhập khẩu, và đáp ứng quy định tại Điều 27 Thông tư này;
b) Bên bán và thuê lại đang có dư nợ bằng ngoại tệ tại ngân hàng để nhập khẩu tài sản, hoặc đang còn nợ bằng ngoại tệ chưa thanh toán cho Bên cung ứng nước ngoài;
...

Như vậy, hợp đồng mua tài sản có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực.

Lưu ý: Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2024/TT-NHNN mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (sau đây gọi là mua và cho thuê lại) là việc bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính mua tài sản cho thuê tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 26/2024/TT-NHNN thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên thuê đồng thời là bên cung ứng tài sản cho thuê.

Hợp đồng mua tài sản có hiệu lực từ thời điểm nào?

Hợp đồng mua tài sản có hiệu lực từ thời điểm nào? (hình từ internet)

Hợp đồng mua tài sản có những nội dung cơ bản nào?

Căn cứ theo Điều 28 Thông tư 26/2024/TT-NHNN quy định về hợp đồng mua tài sản như sau:

Hợp đồng mua tài sản
Hợp đồng mua tài sản phải có các nội dung chính sau đây: tên, địa chỉ của các bên; mục đích mua tài sản; mô tả tài sản; giá mua tài sản; phương thức thanh toán; thời gian, địa điểm thực hiện hợp đồng, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền lợi và nghĩa vụ các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng và các nội dung khác theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật về mua bán tài sản.

Như vậy, hợp đồng mua tài sản phải có các nội dung chính sau đây:

- Tên, địa chỉ của các bên;

- Mục đích mua tài sản; mô tả tài sản;

- Giá mua tài sản;

- Phương thức thanh toán;

- Thời gian, địa điểm thực hiện hợp đồng, phương thức thực hiện hợp đồng;

- Quyền lợi và nghĩa vụ các bên;

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng và các nội dung khác theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật về mua bán tài sản.

Các bên trong giao dịch mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính có quyền và nghĩa vụ gì?

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch mua và cho thuê lại quy định tại Điều 29 Thông tư 26/2024/TT-NHNN như sau:

(1) Quyền và nghĩa vụ của bên mua và cho thuê lại:

- Yêu cầu bên bán và thuê lại cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu liên quan đến tài sản (trừ trường hợp ngân hàng hoặc bên cung ứng nước ngoài quản lý, nắm giữ hồ sơ liên quan đến tài sản quy định tại điểm d khoản 4 Điều 26 Thông tư 26/2024/TT-NHNN);

- Yêu cầu bên bán và thuê lại xuất hóa đơn bán hàng hợp pháp, giao toàn bộ giấy tờ sở hữu và các giấy tờ khác có liên quan của tài sản;

- Yêu cầu bên bán và thuê lại bồi thường thiệt hại do các tranh chấp phát sinh liên quan đến tài sản và quyền sở hữu tài sản của bên bán và thuê lại;

- Thanh toán cho bên bán và thuê lại số tiền đã thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản;

- Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản.

(2) Quyền và nghĩa vụ của bên bán và thuê lại

- Nhận tiền bán tài sản do bên mua và cho thuê lại thanh toán theo thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản;

- Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực tất cả các thông tin, tài liệu, liên quan đến tài sản theo yêu cầu của bên mua và cho thuê lại;

- Xuất hoá đơn bán hàng hợp pháp, giao toàn bộ giấy tờ sở hữu và các giấy tờ có liên quan của tài sản;

- Bồi thường cho bên mua và cho thuê lại những thiệt hại phát sinh do các tranh chấp liên quan đến tài sản và quyền sở hữu tài sản của bên bán và thuê lại;

- Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản.

Ngoài quyền và nghĩa vụ quy định trên, bên mua và cho thuê lại và bên bán và thuê lại còn có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
56 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào