Hội viên chính thức Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam gồm những tổ chức, cá nhân nào?
Hội viên chính thức Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam gồm những tổ chức, cá nhân nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 499/QĐ-BNV năm 2021 về hội viên chính thức như sau:
Hội viên và tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm Hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh dự: công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, có nhiều đóng góp cho việc phát triển văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự hoạt động trong lĩnh vực sáng tác, sưu tầm, dịch thuật, nghiên cứu, lý luận, phê bình, phổ biến và quản lý về văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam và có đóng góp cho sự nghiệp phát triển văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam;
b) Hội viên tổ chức: các Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật, tán thành Điều lệ Hội, đóng hội phí hàng năm đầy đủ và tự nguyện xin gia nhập Hội thì được Hội xem xét công nhận là hội viên tổ chức của Hội. Đại diện hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam.
Theo quy định trên, hội viên chính thức Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam gồm những tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam (Hình từ Internet)
Quyền của hội viên chính thức Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam là gì?
Theo Điều 9 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 499/QĐ-BNV năm 2021 quy định về quyền của hội viên như sau:
Quyền của hội viên
1. Hội viên được Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được hưởng quyền lợi về vật chất, tinh thần do Hội tạo ra, được Hội tạo điều kiện sáng tác, công bố tác phẩm, công trình theo quy định của Hội và Nhà nước.
5. Được tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đảm nhận; tham dự các hoạt động do Hội tổ chức.
6. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các Ban, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
7. Được giới thiệu hội viên mới.
8. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
9. Được cấp thẻ hội viên của Hội.
...
Theo đó, hội viên chính thức Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có những quyền được quy định tại Điều 9 nêu trên.
Hội viên chính thức Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có những nghĩa vụ nào?
Căn cứ Điều 10 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 499/QĐ-BNV năm 2021 quy định về nghĩa vụ của hội viên như sau:
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, Điều lệ Hội, Nghị quyết, Quy chế và các quy định của Hội, bảo vệ uy tín của Hội. Không được nhân danh Hội trong các giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Không ngừng trau dồi nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn; nâng cao chất lượng sáng tác, sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số.
4. Tuyên truyền, vận động, giới thiệu, kết nạp hội viên mới. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Hội viên cư trú thường xuyên ở địa phương nào phải tham gia sinh hoạt tại Chi hội ở địa phương đó. Trường hợp địa phương chưa có Chi hội thì hội viên đề nghị Ban Thường vụ Hội giới thiệu sinh hoạt ở Chi hội khác.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn.
Như vậy, hội viên chính thức Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có những nghĩa vụ được quy định tại Điều 10 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của đối tượng nào?
- Tải mẫu bản cam kết không đi làm trễ? Có được xử lý kỷ luật người lao động đi làm trễ hay không?
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?