Hội Nhạc sĩ Việt Nam có tư cách pháp nhân không? Nhiệm vụ của Hội Nhạc sĩ Việt Nam được quy định thế nào?
Hội Nhạc sĩ Việt Nam có tư cách pháp nhân không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Nhạc sĩ Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 679/QĐ-BNV năm 2021 về địa vị pháp lý của Hội như sau:
Địa vị pháp lý, trụ sở của Hội
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ được Bộ trưởng Bộ Nội Vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội.
Theo quy định trên, Hội Nhạc sĩ Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ được Bộ trưởng Bộ Nội Vụ phê duyệt.
Hội Nhạc sĩ Việt Nam (Hình từ Internet)
Hội Nhạc sĩ Việt Nam có những quyền hạn nào?
Theo Điều 6 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Nhạc sĩ Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 679/QĐ-BNV năm 2021 quy định về quyền hạn như sau:
Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ trong nước và ngoài nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Hội.
3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động âm nhạc của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
4. Thành lập và quản lý các pháp nhân của Hội phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.
5. Khen thưởng và kỷ luật đối với hội viên, nhân viên, tổ chức thuộc Hội, khen thưởng tập thể, cá nhân trong nước và nước ngoài có đóng góp cho sự nghiệp phát triển âm nhạc Việt Nam theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
6. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động gắn với nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao, phù hợp với quy định của pháp luật.
8. Được gia nhập các tổ chức trong nước và quốc tế tương ứng và ký kết, thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thỏa thuận quốc tế.
Theo đó, Hội Nhạc sĩ Việt Nam có những quyền hạn được quy định tại Điều 6 nêu trên.
Trong đó có quyền thành lập và quản lý các pháp nhân của Hội phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của Hội Nhạc sĩ Việt Nam được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 7 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Nhạc sĩ Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 679/QĐ-BNV năm 2021 quy định về nhiệm vụ như sau:
Nhiệm vụ
1. Chấp hành quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức hoạt động của Hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm tổn hại đến an ninh, trật tự xã hội, đạo đức, truyền thống của dân tộc.
2. Vận động, tập hợp, đoàn kết, tổ chức các hoạt động sáng tác, nghiên cứu, lý luận, phê bình, đào tạo và biểu diễn âm nhạc cho hội viên trong toàn quốc theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các Hội chuyên ngành trong Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam, các cơ quan hữu quan và các đoàn thể quần chúng nhằm tổ chức các hoạt động âm nhạc như sau:
a) Sáng tạo các tác phẩm âm nhạc về cuộc sống, con người Việt Nam trên cơ sở phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
b) Tổ chức các cuộc thi âm nhạc, dàn dựng và công bố các tác phẩm, công trình nghiên cứu, các chương trình hòa nhạc, biểu diễn, các giáo trình âm nhạc theo quy định của pháp luật, chú trọng các hình thức hoạt động âm nhạc khác nhằm mục đích phát triển âm nhạc Việt Nam;
c) Triển khai các hình thức quan hệ hữu nghị và hợp tác với các tổ chức âm nhạc và các nhạc sĩ trên thế giới theo quy định của pháp luật nhằm mục đích tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi nền âm nhạc Việt Nam ra nước ngoài; tăng cường trao đổi thông tin, tiếp thu có chọn lọc các thành tựu âm nhạc tiên tiến của các nước phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc.
4. Nghiên cứu, tham gia đề xuất với Đảng, Nhà nước về đường lối phát triển nền âm nhạc Việt Nam, cơ chế chính sách đối với sự nghiệp phát triển âm nhạc Việt Nam, công tác chỉ đạo và quản lý các hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
5. Tư vấn, thẩm định những vấn đề thuộc lĩnh vực âm nhạc khi có yêu cầu của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, đoàn thể.
6. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị tư tưởng, đạo đức, chuyên môn cho hội viên; hướng dẫn, phối hợp các chi hội, đơn vị trực thuộc Hội thực hiện chương trình, kế hoạch hàng năm của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
7. Giới thiệu, quảng bá tác phẩm âm nhạc qua các hình thức: xuất bản, biểu diễn, tổ chức sự kiện phù hợp với điều kiện của Hội và quy định của pháp luật Việt Nam.
8. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của giới nhạc sĩ là hội viên của Hội trên các lĩnh vực hoạt động chuyên môn: bản quyền tác giả, biểu diễn, lý luận, phê bình, giảng dạy âm nhạc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Hội Nhạc sĩ Việt Nam có những nhiệm vụ được quy định tại Điều 7 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?
- Kinh doanh các loại pháo bao gồm những gì? Cơ sở kinh doanh các loại pháo cần phải có phương án bảo đảm an ninh trật tự không?
- Bấm biển số xe máy trên VNeID được không? Lệ phí bấm biển số xe máy trên VNeID là bao nhiêu?
- Chữ ký số ký ngoài giờ hành chính có giá trị pháp lý không? Điều kiện của chữ ký số là gì?
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?