Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia có chức năng và nhiệm vụ gì? Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia họp định kỳ bao lâu một lần?
Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia có chức năng và nhiệm vụ gì?
Căn cứ vào Điều 2 và Điều 3 Quyết định 1522/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia do Thủ tướng chính phủ ban hành như sau:
Điều 2. Vị trí, chức năng của Hội đồng
1. Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Hội đồng thực hiện tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ với hai hình thức: tư vấn theo yêu cầu và tư vấn độc lập.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
1. Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về các nội dung sau:
a) Phương hướng, chiến lược, các chính sách lớn về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
b) Xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích quốc gia đặc biệt;
c) Công nhận bảo vật quốc gia;
d) Đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
đ) Thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành;
e) Thẩm định các hồ sơ đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đưa di tích, di sản thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư liệu tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục Di sản thế giới;
g) Các vấn đề khoa học về di sản văn hóa liên quan đến các dự án lớn về kinh tế - xã hội;
h) Tham gia xây dựng, góp ý các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa.
2. Thẩm định hồ sơ về di sản văn hóa do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
3. Tham gia ý kiến đối với các vấn đề quan trọng khác về di sản văn hóa do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoặc Hội đồng thấy cần kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ.
4. Tổ chức các hoạt động của Hội đồng (các phiên họp thường kỳ và đột xuất, chuyên đề, khảo sát, hội thảo khoa học, hợp tác quốc tế...).
5. Hội đồng có con dấu và tài khoản riêng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng (không bao gồm tiền lương) do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về các nội dung sau:
+ Phương hướng, chiến lược, các chính sách lớn về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
+ Xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích quốc gia đặc biệt;
+ Công nhận bảo vật quốc gia;
+ Đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
+ Thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành;
+ Thẩm định các hồ sơ đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đưa di tích, di sản thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư liệu tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục Di sản thế giới;
+ Các vấn đề khoa học về di sản văn hóa liên quan đến các dự án lớn về kinh tế - xã hội;
+ Tham gia xây dựng, góp ý các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa.
+ Thực hiện một số chức năng khác.
Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia có chức năng và nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)
Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia họp định kỳ bao lâu một lần?
Căn cứ vào Điều 6 Quyết định 1522/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia do Thủ tướng chính phủ ban hành như sau:
Nguyên tắc và phương thức làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo kế hoạch hằng năm do Chủ tịch Hội đồng quyết định phê duyệt.
2. Tập thể, công khai, dân chủ tại các phiên họp để quyết nghị những vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
3. Quyết nghị của Hội đồng được biểu quyết bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai và phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt tán thành; đồng thời, các ý kiến khác cũng phải được ghi nhận đầy đủ trong biên bản của phiên họp Hội đồng.
4. Các thành viên Hội đồng tham gia các hoạt động của Hội đồng với tư cách cá nhân nhà khoa học, không đại diện cho cơ quan hoặc tổ chức nơi mình làm việc. Các đề xuất của các thành viên Hội đồng phải khách quan và trung thực; không nhân danh Ủy viên Hội đồng để tuyên truyền những thông tin, chủ trương khác với chủ trương chính sách của Nhà nước và kết luận thống nhất chung của Hội đồng.
5. Các phiên họp của Hội đồng chỉ tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng dự họp (tỷ lệ 2/3 được tính bao gồm cả các thành viên vắng mặt có lý do nhưng có ý kiến góp ý bằng văn bản gửi đến Hội đồng trước phiên họp).
6. Hội đồng họp toàn thể định kỳ 6 tháng một lần, họp chuyên đề 3 tháng một lần. Khi cần thiết, có thể triệu tập các phiên họp bất thường, đột xuất do Chủ tịch Hội đồng quyết định hoặc đề nghị của trên 1/2 tổng số thành viên của Hội đồng.
7. Các cuộc họp định kỳ, chuyên đề hoặc đột xuất của Hội đồng, Thường trực Hội đồng có thể được tiến hành theo các hình thức: Họp trực tiếp, họp qua mạng hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
8. Đối với chủ trương và chính sách quan trọng về lĩnh vực di sản văn hóa hoặc tùy theo nội dung của phiên họp, Chủ tịch Hội đồng quyết định việc mở rộng thành phần mời họp Hội đồng. Các đại biểu khách mời mở rộng không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội đồng.
9. Trong một số trường hợp cụ thể Chủ tịch Hội đồng có thể lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng bằng văn bản trực tiếp hoặc qua thư điện tử, sau đó báo cáo lại tại phiên họp thường kỳ Hội đồng mà không cần triệu tập họp Hội đồng.
10. Hằng năm, Hội đồng báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện chương trình hoạt động của Hội đồng và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, giải quyết.
Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia họp toàn thể định kỳ 6 tháng một lần, họp chuyên đề 3 tháng một lần. Khi cần thiết, có thể triệu tập các phiên họp bất thường, đột xuất do Chủ tịch Hội đồng quyết định hoặc đề nghị của trên 1/2 tổng số thành viên của Hội đồng.
Các phiên họp của Hội đồng chỉ tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng dự họp (tỷ lệ 2/3 được tính bao gồm cả các thành viên vắng mặt có lý do nhưng có ý kiến góp ý bằng văn bản gửi đến Hội đồng trước phiên họp).
Cơ cấu tổ chức Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia như thế nào?
Căn cứ vào Điều 4 Quyết định 1522/QĐ-TTg năm 2020 quy định về cơ cấu tổ chức Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia như sau:
(1) Thành phần tham gia Hội đồng có số lượng không quá 27 thành viên; gồm: Chủ tịch, một Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực di sản văn hóa vật thể, một Phó Chú tịch phụ trách lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư liệu, một Ủy viên thường trực và các Ủy viên Hội đồng.
(2) Ủy viên Hội đồng là các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý có phẩm chất chính trị, đạo đức, uy tín, năng lực chuyên môn cao trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, lịch sử, khảo cổ, bảo tàng, kiến trúc, tài nguyên và môi trường, di sản tư liệu và các chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực di sản văn hóa, bảo đảm đại diện cho các vùng, miền, có đủ sức khỏe và thời gian để thực hiện nhiệm vụ được giao. Khuyến khích và ưu tiên lựa chọn các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý có kinh nghiệm trong hợp tác quốc tế với UNESCO về di sản văn hóa.
(3) Hội đồng có các nhóm ngành chuyên môn được thành lập phù hợp với chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Hội đồng;
(4) Nhiệm kỳ công tác của các thành viên Hội đồng là 5 năm. Thành viên Hội đồng tham gia không quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp.
(5) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Thường trực Hội đồng, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Danh sách Thường trực Hội đồng nhiệm kỳ 2020 - 2024 ban hành kèm theo Quyết định 1522/QĐ-TTg năm 2020).
(6) Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định bổ nhiệm, điều chỉnh, bổ sung, thay thế các thành viên Hội đồng và quyết định ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng.
(7) Hội đồng có cơ quan giúp việc là Văn phòng Hội đồng đặt tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy viên thường trực Hội đồng chỉ đạo trực tiếp. Văn phòng Hội đồng sử dụng công chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mỗi xe nâng hàng phải có sổ theo dõi quá trình bảo trì? Yêu cầu của đơn vị bảo trì xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên là gì?
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?
- Quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền Mẫu 9-KNĐ? Xây dựng, thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên ở chi bộ thế nào?
- Thông tin người nộp thuế là thông tin do người nộp thuế cung cấp hay do cơ quan thuế thu thập được?