Hoạt động kiểm tra và giám sát của Đảng được tổ chức đảng tiến hành dựa trên nguyên tắc nào? Nội dung kiểm tra cụ thể đối với tổ chức đảng là gì?

Hoạt động kiểm tra của Đảng và giám sát của Đảng được thực hiện bởi các tổ chức đảng được phân biệt như thế nào? Hoạt động kiểm tra và giám sát của Đảng được tổ chức đảng tiến hành dựa trên nguyên tắc nào? Nội dung kiểm tra cụ thể đối với tổ chức đảng là gì?

Hoạt động kiểm tra của Đảng và giám sát của Đảng được thực hiện bởi các tổ chức đảng được phân biệt như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, hoạt động kiểm tra của Đảng và giám sát của Đảng được quy định cụ thể như sau:

"3. Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
4. Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, nắm bắt, xem xét, đánh giá, kết luận hoạt động nhằm kịp thời nhắc nhở để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước và khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có).
Hình thức giám sát có giám sát thường xuyên và giám sát theo chuyên đề; giám sát chuyên đề khi cần thiết thì thực hiện thẩm tra, xác minh."

Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản kiểm tra của Đảng là việc đã thực hiện rồi, kiểm tra để đánh giá ưu, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới hoặc của đảng viên;

Giám sát của Đảng là quan sát, theo dõi trong quá trình thực hiện để kịp thời nhắc nhở cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới hoặc của đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm, cũng như giám sát việc khắc phục, sửa chữa khuyết điểm, hạn chế, vi phạm đã thực hiện.

Hoạt động kiểm tra và giám sát của Đảng được tổ chức đảng tiến hành dựa trên nguyên tắc nào?

Hoạt động kiểm tra và giám sát của Đảng được tổ chức đảng tiến hành dựa trên nguyên tắc nào?

Hoạt động kiểm tra và giám sát của Đảng được tổ chức đảng tiến hành dựa trên nguyên tắc nào? (hình từ Internet)

Căn cứ Điều 2 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng được quy định như sau:

"Điều 2. Nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng
1. Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra.
2. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng, đảng viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.
3. Công tác kiểm tra, giám sát phải kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để răn đe và giáo dục.
4. Tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác theo quy định của Đảng; chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính xác, nghiêm minh.
5. Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ.
6. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng được quy định tại Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nhằm bảo đảm việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất, chặt chẽ, công minh, chính xác, kịp thời."

Nội dung kiểm tra cụ thể đối với tổ chức đảng là gì?

Căn cứ điểm 2.3 khoản 2 Điều 4 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, nội dung kiểm tra đối với tổ chức đảng được quy định cụ thể như sau:

"Điều 4. Cấp ủy, tổ chức đảng
[...]
2. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra [...]
2.3. Nội dung kiểm tra
2.3.1. Đối với tổ chức đảng
a) Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng.
c) Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; quản lý, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của đảng viên.
d) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
đ) Việc lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
e) Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, nâng ngạch, bố trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, bầu cử, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ.
g) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.3.2. Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên."

Như vậy, pháp luật hiện hành có những quy định cụ thể về công tác kiểm tra và giám sát của Đảng, đồng thời cũng quy định chi tiết nguyên tắc thực hiện và nội dung tiến hành kiểm tra đối với tổ chức đảng như trên.

Tổ chức Đảng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyết định 165-QĐ/TW về quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền BCHTW Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư như thế nào?
Pháp luật
Quyết định 164-QĐ/TW về quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý?
Pháp luật
Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm? Hình thức kỷ luật Đảng viên là gì?
Pháp luật
Nguyên tắc thực hiện việc kiểm tra, giám sát kỷ luật Đảng viên và tổ chức Đảng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng là như thế nào? Cấp ủy các cấp thực hiện kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết đại hội cần đáp ứng những yêu cầu gì?
Pháp luật
Văn bản trong cơ quan, tổ chức đảng thì con dấu được đóng ở vị trí nào so với chữ ký của người có thẩm quyền?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam? Số lượng ủy viên công tác trong Đảng bộ Quân đội là bao nhiêu?
Pháp luật
Đảng viên đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có phải thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú không?
Pháp luật
Tổ chức đảng và đảng viên được khen thưởng khi đạt được những thành tích gì? Có các hình thức khen thưởng nào đối với đảng viên?
Pháp luật
Nghị quyết của cơ quan lãnh đạo Đảng được thông qua khi có bao nhiêu số thành viên tán thành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức Đảng
6,266 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức Đảng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào