Hòa giải ở cơ sở được tiến hành trong những trường hợp nào? Hòa giải ở cơ sở có bắt buộc phải tiến hành công khai không?

Cho tôi hỏi những tranh chấp nào thì sẽ tiến hành hòa giải ở cơ sở vậy? Hòa giải ở cơ sở được tiến hành dựa trên những căn cứ gì? Nếu thực hiện hòa giải ở cơ sở thì có bắt buộc phải tiến hành công khai không? - Câu hỏi của chị Thu Ly đến từ Thái Bình.

Hòa giải ở cơ sở được tiến hành trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP thì hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây:

- Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác);

- Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;

- Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn;

- Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính;

- Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây:

+ Không bị khởi tố vụ án theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

+ Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

+ Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo hoặc đình chỉ vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

- Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

- Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm.

Hòa giải

Hòa giải ở cơ sở (Hình từ Internet)

Hòa giải ở cơ sở được tiến hành dựa trên những căn cứ nào?

Tại Điều 16 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 quy định về căn cứ tiến hành hòa giải cụ thể như sau:

Căn cứ tiến hành hòa giải
Hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;
2. Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;
3. Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Như vậy, khi có một trong các căn cứ được quy định trên đây thì có thể tiến hành hòa giải ở cơ sở

Hòa giải ở cơ sở có bắt buộc phải tiến hành công khai không?

Theo Điều 21 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 quy định về việc tiến hành hòa giải như sau:

Tiến hành hòa giải
1. Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.
2. Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.
3. Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.
Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.

Như vậy, theo quy định nêu trên, hòa giải ở cơ sở không bắt buộc phải tiến hành công khai mà sẽ phụ thuộc theo ý kiến thống nhất của các bên để lựa chọn công khai hòa giải hoặc không công khai hòa giải.

Trên đây là một số quy định pháp luật liên quan đến phạm vi hòa giải cơ sở, căn cứ tiến hành hòa giải mà chúng tôi cung cấp gửi đến bạn. Trân trọng!

Hòa giải ở cơ sở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi đánh giá về tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải thì kết quả hoạt động hòa giải của năm được tính từ thời điểm nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho hòa giải viên gặp tai nạn khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở bao gồm những gì? Nộp hồ sơ tại đâu?
Pháp luật
Mức chi thù lao và các khoản hỗ trợ khác đối với hòa giải viên thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ hòa giải ở cơ sở phải trả thù lao cho hòa giải viên theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian nào?
Pháp luật
Hòa giải viên khi xác định phạm vi hòa giải ở cơ sở có được quyền đề nghị công chức Tư pháp Hộ tịch hướng dẫn hay không?
Pháp luật
Hòa giải ở cơ sở có hòa giải vụ việc về ly hôn hay không? Khi ly hôn thì có bắt buộc hòa giải ở cơ sở là Ủy ban nhân dân xã, phường không?
Pháp luật
Hàng xóm xả nước sinh hoạt gây mất vệ sinh chung thì có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở hay không?
Pháp luật
Hòa giải ở cơ sở có áp dụng trong trường hợp hàng xóm mâu thuẫn với nhau về giờ giấc sinh hoạt không?
Pháp luật
Hòa giải ở cơ sở có áp dụng đối với trường hợp hàng xóm thường xuyên mâu thuẫn do tình tính không hợp hay không?
Pháp luật
Có được mời hòa giải viên hòa giải ở cơ sở trong tranh chấp về chia tài sản chung giữa vợ và chồng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hòa giải ở cơ sở
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
7,745 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hòa giải ở cơ sở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: