Xe gắn máy đi chậm so với tốc độ tối thiểu cho phép trên đoạn đường có biển báo tốc độ tối thiểu thì bị phạt bao nhiêu?

Xe gắn máy đi quá chậm so với tốc độ tối thiểu cho phép trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chị Thúy đến từ Cần Thơ.

Nhận biết biển báo tốc độ tối thiểu cho phép di chuyển như thế nào?

Căn cứ tại Điều 36 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định như sau:

Ý nghĩa sử dụng các biển hiệu lệnh
36.1. Biển hiệu lệnh có mã R và R.E với tên các biển như sau:
- Biển số R.122: Dừng lại;
- Biển số R.301 (a,b,c,d,e,f,g,h): Hướng đi phải theo;
- Biển số R.302 (a,b,c): Hướng phải đi vòng chướng ngại vật;
- Biển số R.303: Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến;
- Biển số R.304: Đường dành cho xe thô sơ;
- Biển số R.305: Đường dành cho người đi bộ;
- Biển số R.306: Tốc độ tối thiểu cho phép;
...

Như vậy theo quy định trên biển báo tốc độ tối thiểu cho phép có biển số R.306.

Căn cứ tại Phụ lục D Ý nghĩa - Sử dụng biển báo hiệu lện ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định hình ảnh của biển báo tốc độ tối thiểu cho phép như sau:

Biển số R.306 "Tốc độ tối thiểu cho phép"

Ý nghĩa biển báo tốc độ tối thiểu cho phép di chuyển là gì?

Căn cứ tại Phụ lục D Ý nghĩa - Sử dụng biển báo hiệu lện ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định ý nghĩa biển báo tốc độ tối thiểu cho phép di chuyển như sau:

- Để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số R.306 "Tốc độ tối thiểu cho phép".

- Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn. Các loại xe có tốc độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển không được phép đi vào đường này.

- Trị số ghi trên biển chỉ tốc độ tối thiểu cho phép tính bằng km/h và được quy định tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật của cầu đường và tổ chức giao thông, không được quy định trị số lớn hơn trị số tốc độ an toàn.

- Kiểu biển này chỉ áp dụng trên những đoạn đường cần nâng cao năng lực thông xe, ở ngoài khu đông dân cư, xe chạy với tốc độ cao.

Xe gắn máy đi chậm so với tốc độ tối thiểu cho phép trên đoạn đường có biển báo tốc độ tối thiểu thì bị phạt bao nhiêu?

Xe gắn máy đi chậm so với tốc độ tối thiểu cho phép trên đoạn đường có biển báo tốc độ tối thiểu thì bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Xe gắn máy đi quá chậm so với tốc độ tối thiểu cho phép trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm q khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (cụm từ điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3 bị thay thế bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;
i) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
k) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
m) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
n) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
o) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
p) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
q) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
...

Như vậy theo quy định trên xe gắn máy đi quá chậm so với tốc độ tối thiếu cho phép trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Biển báo giao thông
Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Biển báo giao thông đường bộ có thông tin thay đổi được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người điều khiển ô tô có được dừng xe song song với xe khác không? Nếu không được thì có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Hướng dẫn chi tiết cách nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng thông tin dịch vụ Quốc gia?
Pháp luật
Sinh viên vi phạm giao thông có bị gửi về trường không? Trình tự thủ tục xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm giao thông?
Pháp luật
Mức phạt khi người điều khiển xe ô tô không giữ khoảng cách an toàn gây va chạm với xe khác là bao nhiêu? Có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe hay không?
Pháp luật
Người điều khiển xe có hành vi đỗ xe ô tô trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong bao lâu?
Pháp luật
Tài xế lái xe phục vụ tang lễ diễu phố Halloween không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy không có bằng lái xe và có nồng độ cồn trong người chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Biển báo giao thông đường bộ được đặt ở vị trí như thế nào và cách nhà dân bao nhiêu mét? Các biển báo giao thông có hiệu lực như thế nào?
Pháp luật
Người vi phạm có quyền yêu cầu mức phạt tiền cụ thể đối với hành vi vi phạm giao thông của mình hay không?
Pháp luật
Đơn vị Cảnh sát giao thông nào tiếp nhận clip vi phạm giao thông? Người dân có thể gửi clip vi phạm giao thông cho CSGT bằng hình thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biển báo giao thông
1,447 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biển báo giao thông Vi phạm giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biển báo giao thông Xem toàn bộ văn bản về Vi phạm giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào