UBTVQH không đồng ý phương án giảm thuế GTGT xuống 8% đối với ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản?

UBTVQH không đồng ý phương án giảm thuế GTGT xuống 8% đối với ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản đúng không? Câu hỏi của bạn An ở Huế.

UBTVQH không đồng ý phương án giảm thuế GTGT xuống 8% đối với ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản?

Sáng ngày 13/5, tại phiên họp thứ 23 của UBTVQH, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã trình bày Tờ trình về dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng.

Theo dự thảo Nghị quyết, năm 2023, Chính phủ đề xuất giảm 2% mức thuế suất thuế GTGT đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10% (còn 8%); giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) khi thực hiện xuất hóa đơn đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%.

Tuy nhiên, tại phiên họp, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính cho ý kiến về phạm vi điều chỉnh của Dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT rằng:

Trong hoàn cảnh khó khăn vì dịch bệnh COVID-19 vào đầu năm 2022 khi ban hành Nghị quyết 43/2022/QH15, Quốc hội đã cân nhắc và loại trừ một số lĩnh vực không thật sự cần thiết ra khỏi diện áp dụng giảm thuế GTGT. Vào thời điểm hiện nay, dự kiến thu ngân sách nhà nước năm 2023 sẽ còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy, đa số ý kiến trong Thường trực Ủy ban TCNS không đồng tình với việc mở rộng phạm vi áp dụng và đề nghị chỉ nên tiếp tục giảm thuế GTGT với phạm vi như đã thực hiện trong năm 2022 theo Nghị quyết 43/2022/QH15

Đồng thời, Chủ tịch Quốc hội cũng bày tỏ đồng tình với chủ trương giảm thuế GTGT, song Chủ tịch Quốc hội đề nghị phạm vi áp dụng như Nghị quyết 43/2022/QH15. Chủ tịch Quốc hội làm rõ các nội dung của Nghị quyết 43/2022/QH15 đã đánh giá tính toán kỹ lưỡng, tư duy giảm để kích cầu để tăng thu là đúng đắn.

Tuy nhiên, tình hình hiện nay khác với thời điểm ngay sau đại dịch, tình hình thu của năm 2023 là rất khó khăn, doanh nghiệp khó khăn, người dân khó khăn nên điều băn khoăn là liệu khi ban hành chính sách có thực sự kích cầu hay không.

Chủ tịch Quốc hội cho rằng lấy phần tăng thêm doanh thu, tăng thêm tổng mức bán lẻ để tăng bù lại thì đánh giá chưa rõ.

Do đó, trên cơ sở thực tiễn đã có, Chủ tịch Quốc hội đề nghị áp dụng phạm vi như Nghị quyết 43/2022/QH15.

Cụ thể, Nghị quyết 43/2022/QH15 nêu rõ phạm vi áp dụng chính sách giảm thuế GTGT:

Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

>>> Xem thêm: Quốc hội thông qua Nghị quyết giảm 2% thuế GTGT đến hết năm 2023

>> CHÍNH THỨC CÓ NGHỊ ĐINH 94/2023/NĐ-CP GIẢM THUẾ GTGT 2024

UBTVQH không đồng ý phương án giảm thuế GTGT xuống 8% đối với ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản?

UBTVQH không đồng ý phương án giảm thuế GTGT xuống 8% đối với ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản? (Hình từ Internet)

Lý giải về việc cần giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% của Bộ Tài chính như thế nào?

Trước đó, tại tờ trình Dự thảo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng, Bộ Tài chính cho rằng Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 hiện hành quy định 02 mức thuế suất thuế GTGT 5% và 10% (không kể mức 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; đối tượng không chịu thuế GTGT).

Số thuế phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế GTGT đầu vào. Hàng hóa, dịch vụ mua vào của cơ sở kinh doanh có loại áp dụng thuế suất 10%, 5% hoặc không chịu thuế GTGT.

Do đó, đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5% thì cơ bản số thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào nên cơ sở kinh doanh thường phát sinh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ (không phát sinh số thuế GTGT phải nộp).

Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% thì sẽ phát sinh số thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào).

Ngoài ra, năm 2022,nhằm mục tiêu kích cầu tiêu dùng, phục hồi và phát triển kinh tế, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội.

Kết quả thực hiện đã cho thấy tổng gói hỗ trợ giảm thuế GTGT năm 2022 đạt khoảng 44 nghìn tỷ đồng và việc giảm thuế GTGT đã kích cầu tiêu dùng, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện đã gặp khó khăn cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế khi xác định hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng được giảm thuế.

Quy định loại trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ như tại Nghị quyết 43/2022/QH15 tăng chi phí tuân thủ cho người nộp thuế và chi phí hành thu của cơ quan thuế (nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khi xác định đối tượng không được giảm thuế cần có sự phối hợp của nhiều Bộ, ngành liên quan).

Do vậy, năm 2023 Bộ Tài chính đề xuất giảm 2% mức thuế suất thuế GTGT đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10% (còn 8%);

- Đồng thời giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) khi thực hiện xuất hóa đơn đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%.

Ai là người nộp thuế giá trị gia tăng?

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP về người nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

- Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

Thuế giá trị gia tăng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chương trình đào tạo trực tuyến có thuộc đối tượng được miễn thuế giá trị gia tăng hay không? Những đối tượng nào thuộc đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng?
Pháp luật
Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% sẽ được cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp thứ 7 đúng không? Giảm 2% thuế GTGT cho mặt hàng nào?
Pháp luật
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024 không? Giảm 2% thuế giá trị gia tăng cho mặt hàng nào?
Pháp luật
Cập nhật mới nhất ngày gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng kỳ tháng 5 năm 2024 là ngày bao nhiêu?
Pháp luật
Tải mẫu danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu ở đâu? Thuế suất Thuế GTGT 5% có áp dụng cho nước uống đóng chai, đóng bình hay không?
Pháp luật
Mẫu Công văn giải trình chênh lệch đầu vào gửi cơ quan thuế? Mức phạt chênh lệch tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn ra sao?
Pháp luật
Hạn chót nộp thuế GTGT Quý 3/2023 và thời gian gia hạn nộp thuế GTGT Quý 1/2023 là ngày mấy? Nộp thuế ở đâu?
Pháp luật
Nghị định 12/2023/NĐ-CP gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023?
Pháp luật
Bộ Tài chính sửa đổi thủ tục gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TTĐB? Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn nộp thuế như thế nào?
Pháp luật
Đề xuất đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN và tiền thuê đất năm 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
2,082 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào