Từ ngày 15/8/2023, khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam không được Chính phủ bảo lãnh chỉ được thực hiện trong trường hợp nào?

Từ ngày 15/8/2023, khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong trường hợp nào? Câu hỏi của chú Đạt ở Đà Nẵng.

Từ ngày 15/8/2023, khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam không được Chính phủ bảo lãnh chỉ được thực hiện trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 08/2023/TT-NHNN, quy định như sau:

Đồng tiền vay nước ngoài
1. Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ.
2. Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;
b) Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp trên lãnh thổ Việt Nam của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay;
c) Bên đi vay rút vốn, trả nợ bằng đồng ngoại tệ và nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng đồng Việt Nam.

Theo đó, từ ngày 15/8/2023, khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong 3 trường hợp sau:

- Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;

- Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp trên lãnh thổ Việt Nam của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay;

- Bên đi vay rút vốn, trả nợ bằng đồng ngoại tệ và nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng đồng Việt Nam.

Từ ngày 15/8/2023, khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong trường hợp nào? (Hình từ internet)

Việc ký kết thỏa thuận vay nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-NHNN, quy định như sau:

Thỏa thuận vay nước ngoài
1. Thỏa thuận vay nước ngoài là một hoặc tập hợp một số văn bản ghi nhận thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho bên đi vay một khoản tiền hoặc tài sản (trong trường hợp vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng cho thuê tài chính) để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (nếu có thỏa thuận về lãi).
2. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được lập thành văn bản, trường hợp là thỏa thuận dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết trước hoặc vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài. Việc ký kết thỏa thuận vay nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Khoản vay ngắn hạn nước ngoài với điều kiện việc giải ngân khoản vay thực hiện sau khi các bên ký kết thỏa thuận vay;
b) Khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Như vậy, việc ký kết thỏa thuận vay nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Khoản vay ngắn hạn nước ngoài với điều kiện việc giải ngân khoản vay thực hiện sau khi các bên ký kết thỏa thuận vay;

- Khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Bên đi vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Thông tư 08/2023/TT-NHNN, quy định như sau:

Trách nhiệm của bên đi vay
1. Tuân thủ các quy định về điều kiện vay nước ngoài tại Thông tư này và quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối.
2. Tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư, giao dịch bảo đảm, phòng chống rửa tiền, pháp luật chuyên ngành, các quy định khác của pháp luật có liên quan và tập quán quốc tế khi ký kết và thực hiện khoản vay nước ngoài.
3. Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của văn bản chứng minh mục đích vay nước ngoài và đảm bảo sử dụng vốn vay nước ngoài theo đúng văn bản chứng minh mục đích vay nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 4 Điều 17 Thông tư này.
4. Lưu trữ đầy đủ chứng từ, tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay nước ngoài phù hợp với mục đích vay nước ngoài quy định tại Điều 14 và Điều 17 Thông tư này, chứng từ tài liệu liên quan đến việc thay đổi bảng kê nhu cầu sử dụng vốn (nếu có) theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này và xuất trình đầy đủ các tài liệu nêu trên để phục vụ việc thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền.
5. Lập bảng theo dõi mỗi khoản tiền nhàn rỗi trong trường hợp gửi tiền có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo nguyên tắc sử dụng vốn quy định tại Điều 6 Thông tư này và xuất trình cùng với tài liệu chứng minh đáp ứng quy định tại Điều 6 Thông tư này để phục vụ việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn vay nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền khi cần thiết.

Theo đó, bên đi vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có trách nhiệm như đã nêu trên.

Thông tư 08/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2023, trừ quy định về giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài quy định tại Điều 15 Thông tư 08/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.

Khoản vay nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài là gì? Giới hạn vay nước ngoài của doanh nghiệp trong trường hợp vay nước ngoài để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài?
Pháp luật
Việc giới hạn vay nước ngoài trong trường hợp để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của doanh nghiệp được quy định thế nào?
Pháp luật
Khi đăng ký khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam có bắt buộc phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận hay không?
Pháp luật
Bên đi vay là doanh nghiệp chỉ được sử dụng vốn vay nước ngoài với mục đích gì theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Khoản vay trung dài hạn nước ngoài là gì? Doanh nghiệp có được vay trung dài hạn nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư hay không?
Pháp luật
Giao dịch chuyển tiền trả nợ liên quan đến khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm có phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài không?
Pháp luật
Danh mục hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài trong trường hợp bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước bao gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Chi phí vay nước ngoài là gì? Doanh nghiệp có phải kê khai chi phí vay nước ngoài trong đơn đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh hay không?
Pháp luật
Khoản vay ngắn hạn nước ngoài là gì? Bên đi vay là tổ chức tín dụng khi vay ngắn hạn nước ngoài có phải tuân thủ tỷ lệ bảo đảm an toàn hay không?
Pháp luật
Việc hoàn trả khoản nhận nợ liên quan đến khoản vay nước ngoài cho bên bảo đảm có bắt buộc phải thực hiện thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khoản vay nước ngoài
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
3,863 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khoản vay nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào