Từ 1/7/2025, hàng hóa từ 5 triệu đồng phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đúng không (Đề xuất)?

Từ 1/7/2025, hàng hóa từ 5 triệu đồng phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đúng không (Đề xuất)?

Từ 1/7/2025, hàng hóa từ 5 triệu đồng phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đúng không (Đề xuất)?

Bộ Tài chính đã công bố bản dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (dự thảo lần 2) TẢI.

Theo đó, tại Điều 10 dự thảo Nghị định quy định chi tiết về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

Theo đó đề xuất quy định phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó:

- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ thanh toán qua ngân hàng chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

- Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bao gồm:

(1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

(2) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

(3) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

(4) Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu tại (1), (2) và (3) mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

(5) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định tương ứng với số tiền chuyển vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước.

(6) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ năm triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

(7) Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 05 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.

(8) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.

(9) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho cá nhân người lao động, nếu hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

- Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Như vậy, theo đề xuất quy định mới tại dự thảo Nghị định thì các hàng, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Từ 1/7/2025, hàng hóa từ 5 triệu đồng phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đúng không (Đề xuất)?

Từ 1/7/2025, hàng hóa từ 5 triệu đồng phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đúng không (Đề xuất)? (Hình từ Internet)

Thuế suất thuế GTGT từ 1/7/2025 có bao nhiêu mức thuế?

Căn cứ tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định thuế suất thuế GTGT sẽ áp dụng 3 mức thuế gồm: 0%, 5%, 10% tương tự như Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Trường hợp, từ 1/7/2025 có chính sách giảm thuế giá trị gia tăng thì có thể có các mức thuế suất GTGT khác theo quy định.

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực khi nào?

Căn cứ tại Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định sau:

Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Đồng thời, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành.

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Thuế giá trị gia tăng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ 1/7/2025, hàng hóa từ 5 triệu đồng phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đúng không (Đề xuất)?
Pháp luật
Tiểu mục 1702 là gì? Loại hàng hóa nào khi nhập khẩu không phải chịu thuế giá trị gia tăng?
Pháp luật
Phạt chênh lệch chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn trên trang web hóa đơn điện tử như thế nào?
Pháp luật
Hộ kinh doanh bán lẻ hàng hóa năm 2025 đóng thuế GTGT, thuế TNCN bao nhiêu? Việc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dựa trên những căn cứ nào?
Pháp luật
Không còn hồ sơ hoàn thuế GTGT tồn quá hạn đến hết tháng 5 2025 theo yêu cầu của Cục Thuế nêu tại Công văn 563?
Pháp luật
Thuế suất thuế giá trị gia tăng phân bón và xăng dầu là bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Phương pháp phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh quy định ra sao?
Pháp luật
Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư là gì?
Pháp luật
Xuất bản sách giáo khoa dùng trong các trường tư thục thì sẽ không chịu thuế GTGT đúng không?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh áp dụng khấu trừ thuế giá trị gia tăng và bán hàng hóa với mức thuế suất khác nhau thì nội dung hóa đơn gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
8 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào