Từ 1/7/2024, trường hợp nào từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận? Từ chối thanh toán thẻ trong trường hợp nào?
Từ 1/7/2024, trường hợp nào từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận?
Căn cứ tại Điều 25 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Từ chối thanh toán thẻ
1. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT phải từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT và các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
b) Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;
c) Thẻ hết hạn sử dụng;
d) Thẻ bị khóa.
2. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT có thể từ chối thanh toán thẻ khi có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:
a) Số dư tài khoản thanh toán, số dư thẻ, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;
b) Chủ thẻ vi phạm các quy định của TCPHT trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.
4. TCPHT có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho TCTTT; khi nhận được thông báo của TCPHT tại Việt Nam hoặc TCPHT ở nước ngoài hoặc TCTQT bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, TCTTT có trách nhiệm thông báo lại cho TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT.
5. Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán (bao gồm cả các thông báo của TCPHT ở nước ngoài và TCTQT) có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu. Sau khi bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa thuận.
Theo đó, về từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:
- Tổ chức phát hành thẻ, Tổ chức thanh toán thẻ, Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có hợp tác với Tổ chức thanh toán thẻ, Đơn vị chấp nhận thẻ, được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:
+ Số dư tài khoản thanh toán, số dư thẻ, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;
+ Chủ thẻ vi phạm các quy định của Tổ chức phát hành thẻ trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với Tổ chức phát thành thẻ mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.
Lưu ý:
- Tổ chức phát hành thẻ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ cho Tổ chức thanh toán thẻ;
Khi nhận được thông báo của Tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam hoặc Tổ chức phát hành thẻ ở nước ngoài hoặc Tổ chức thẻ quốc tế bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ, Tổ chức thanh toán thẻ có trách nhiệm thông báo lại cho Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có hợp tác với Tổ chức thanh toán thẻ, Đơn vị chấp nhận thẻ.
- Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán (bao gồm cả các thông báo của Tổ chức phát hành thẻ ở nước ngoài và Tổ chức thẻ quốc tế) có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu.
Sau khi bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa thuận.
Từ 1/7/2024, trường hợp nào từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận? Từ chối thanh toán thẻ trong trường hợp nào? (Hình ảnh Internet)
TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT phải từ chối thẻ trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT phải từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:
- Sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT và các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
- Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;
- Thẻ hết hạn sử dụng;
- Thẻ bị khóa.
Thẻ bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về những trường hợp thu hồi thẻ như sau:
Thu hồi thẻ
Thẻ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
1. Thẻ giả.
2. Thẻ sử dụng trái phép.
3. Phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Như vậy, thẻ bị thu hồi trong 04 trường hợp như thẻ giả; thẻ sử dụng trái phép; phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm; các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Lưu ý:
- Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024.
- Điều 9, Điều 10, Điều 12 (trừ quy định tại điểm g khoản 1) và khoản 1 Điều 17 (trừ quy định tại điểm q) Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ 01/10/2024.
- Khoản 3 Điều 13, khoản 6 Điều 16, điểm q khoản 1 Điều 17 và khoản 5 Điều 19 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2025.
Đối với các Tổ chức phát hành thẻ là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, quy định tại khoản 6 Điều 16, điểm q khoản 1 Điều 17 và khoản 5 Điều 19 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?