Trường hợp nào sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng không phải thanh toán tiền?

Cho hỏi doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng không phải thanh toán tiền trong trường hợp nào? Câu hỏi của bạn Tuấn Mạnh đến từ Khánh Hòa.

Trường hợp nào sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng không phải thanh toán tiền?

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.

Theo như quy định trên thì những doanh nghiệp, tổ chức sau đây sẽ được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng không phải trả tiền:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

Lưu ý: việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng không phải thanh toán tiền của các doanh nghiệp, tổ chức nêu trên chỉ áp dụng trong vòng 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử.

Trường hợp nào sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng không phải thanh toán tiền?

Trường hợp nào sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng không phải thanh toán tiền?

Trường hợp nào bắt buộc phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế như sau:

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;

- Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

- Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được thực hiện theo trình tự nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
...
2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.
b) Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
c) Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
c.1) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
c.2) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo.
d) Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và xử lý theo quy định.

Như vậy, trước tiên thì cơ quan thuế sẽ gửi thông báo về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đến với người nộp thuế để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin,tài liệu về việc sử dụng hóa đơn điện tử.

Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thuế ra thông báo thì người nộp thuế phải thực hiện giải trình.

Nếu như người nộp thuế giải trình, bổ sung tài liệu không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử là hợp pháp thì sẽ phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Hóa đơn điện tử Tải về trọn bộ các văn bản Hóa đơn điện tử hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bản in của hóa đơn điện tử có bắt buộc phải thể hiện web tra cứu của hóa đơn điện tử đó hay không?
Pháp luật
Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử có bắt buộc phải được lập thành hợp đồng giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm không?
Pháp luật
Hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh có được cấp cho tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký dừng kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì cơ quan thuế cấp mã trước hay sau khi cá nhân cung cấp dịch vụ?
Pháp luật
Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì phải xử lý như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử bằng văn bản thỏa thuận ủy nhiệm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có phải trả tiền dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không?
Pháp luật
Nguyên tắc sử dụng hóa đơn điện tử khi người bán có sử dụng máy tính tiền được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký sử dụng, thông báo phát hành hóa đơn điện tử mới nhất năm 2024 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hóa đơn điện tử
952 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hóa đơn điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào