Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo Thông tư 61/2024 như thế nào?

Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo Thông tư 61/2024 như thế nào?

Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo Thông tư 61/2024 như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai như sau:

- Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư;

- Bên bảo lãnh và chủ đầu tư ký thỏa thuận cấp bảo lãnh theo quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và quy định tại khoản 12 Điều 3, Điều 15 Thông tư 61/2024/TT-NHNN;

- Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh phát hành văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh cho chủ đầu tư để chủ đầu tư gửi bản sao cho bên mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;

- Sau khi ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trong đó có quy định nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư, chủ đầu tư gửi hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho bên bảo lãnh để đề nghị bên bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho bên mua;

- Bên bảo lãnh căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, thỏa thuận cấp bảo lãnh và văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh để phát hành thư bảo lãnh và gửi cho chủ đầu tư để cung cấp thư bảo lãnh cho bên mua.

Như vậy, việc bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện theo trình tự đã nêu trên.

Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo Thông tư 61/2024 như thế nào? (Hình từ internet)

Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo Thông tư 61/2024 như thế nào? (Hình từ internet)

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định hồ sơ đề nghị bảo lãnh như sau:

- Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các tài liệu chủ yếu sau đâ:

+ Đề nghị bảo lãnh;

+ Tài liệu về khách hàng; trong đó bao gồm thông tin về người có liên quan với khách hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nếu tổng mức dư nợ cấp tín dụng của khách hàng đó tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả số tiền đang đề nghị cấp bảo lãnh) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại cuối ngày làm việc gần nhất thời điểm khách hàng đề nghị cấp bảo lãnh, trừ trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài.

Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vốn tự có âm, tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài). Thông tin về người có liên quan gồm:

++ Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên, số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;

++ Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.

+ Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;

+ Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);

+ Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).

- Căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ thể của từng nhóm khách hàng, từng phương thức thực hiện hoạt động bảo lãnh (bằng phương thức truyền thống hoặc phương tiện điện tử), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới tổ chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài để thẩm định, xem xét cấp bảo lãnh.

Như vậy, hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm những giấy tờ theo quy định như đã nêu trên.

Xác định số dư bảo lãnh như thế nào?

Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về xác định số dư bảo lãnh như sau:

- Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành cam kết bảo lãnh, số dư phát hành cam kết bảo lãnh đối ứng, số dư phát hành cam kết xác nhận bảo lãnh cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.

- Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó được tính từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh.

- Số dư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, cụ thể:

+ Số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng được xác định bằng số tiền thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư. Số dư bảo lãnh giảm dần khi nghĩa vụ bảo lãnh đối với từng bên mua chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư 61/2024/TT-NHNN;

+ Thời điểm ghi nhận số dư bảo lãnh là thời điểm chủ đầu tư thông báo với bên bảo lãnh số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua quy định tại điểm c khoản này và các khoản tiền khác (nếu có) theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;

+ Bên bảo lãnh và chủ đầu tư thỏa thuận về thời gian thông báo và cập nhật số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua trong tháng nhưng không muộn hơn ngày làm việc cuối cùng của tháng để làm cơ sở xác định số dư bảo lãnh.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo chính xác số tiền và thời điểm đã nhận ứng trước của các bên mua cho bên bảo lãnh.

*Thông tư 61/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/4/2025.

Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo Thông tư 61/2024 như thế nào?
Pháp luật
Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai là gì? Cam kết bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo hình thức nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bên mua trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai là gì?
Pháp luật
Hợp đồng bảo lãnh là gì? Ngân hàng thương mại cần làm gì khi chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trước thời hạn?
Pháp luật
Doanh nghiệp được bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai phải đáp ứng điều kiện nào? Thực hiện bảo lãnh nhà ở quy định thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
14 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào