Trình tự, thời hạn báo cáo, tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định thuộc quản lý Bộ Quốc phòng từ ngày 1/1/2025 như thế nào?
Trình tự, thời hạn báo cáo, tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định thuộc quản lý Bộ Quốc phòng từ ngày 1/1/2025 như thế nào?
Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 72/2024/TT-BQP quy định về trình tự, thời hạn báo cáo, tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định như sau:
(1) Trình tự báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định hằng năm do đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản cố định lập, gửi lên cấp trên trực tiếp đến Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính) để tổng hợp báo cáo Chính phủ (qua Bộ Tài chính).
(2) Thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định
Hằng năm, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản cố định thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng của năm trước đối với các loại tài sản cố định quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BTC và khoản 2 Điều 5 Thông tư 72/2024/TT-BQP theo thời hạn sau:
- Đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ lập báo cáo gửi về Cục Tài chính/BQP trước ngày 28 tháng 2; thời hạn gửi báo cáo của các đơn vị, doanh nghiệp cấp dưới cho đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trước ngày 31 tháng 01;
- Bộ Quốc phòng (Cục Tài chính chủ trì dự thảo) lập báo cáo gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
(3) Báo cáo đột xuất tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Trình tự, thời hạn báo cáo, tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định thuộc quản lý Bộ Quốc phòng từ ngày 1/1/2025 như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 72/2024/TT-BQP quy định về nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định như sau:
Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định của các đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản cố định và đơn vị cấp trên đến cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, gồm:
- Thực trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định của đơn vị, doanh nghiệp;
- Đánh giá những mặt tích cực, hiệu quả, những tồn tại, sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản cố định của đơn vị, doanh nghiệp trong kỳ báo cáo;
- Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản cố định trong kỳ báo cáo;
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản cố định của các đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
- Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định.
Lưu ý: Thông tư 72/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/1/2025.
Hiện nay, tiêu chuẩn tài sản cố định được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn tài sản cố định như sau:
(1) Xác định tài sản:
- Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.
- Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
- Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó được xác định là một tài sản.
- Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật được xác định là một tài sản.
- Vườn cây lâu năm thuộc khuôn viên đất độc lập hoặc từng cây lâu năm riêng lẻ được xác định là một tài sản.
- Quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất hoặc phần diện tích được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thửa đất được xác định là một tài sản.
- Quyền sở hữu trí tuệ được đăng ký, xác lập theo từng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng được xác định là một tài sản.
- Mỗi phần mềm ứng dụng được xác định là một tài sản.
- Thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là một tài sản.
(2) Tài sản quy định tại (1) (trừ tài sản quy định tại (3)) được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
- Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
- Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
(3) Tài sản quy định tại (1) tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật và tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
- Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
- Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?