Tổng Liên đoàn lao động, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp trong việc thực hiện khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH như thế nào?

Tổng Liên đoàn lao động, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp trong việc thực hiện khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH như thế nào? Thắc mắc của anh Đ.Q ở Khánh Hòa.

Tổng Liên đoàn lao động, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp trong việc thực hiện khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH như thế nào?

Tại Điều 9 Quy chế 2339/QCPH-TLĐ-BHXH năm 2023, Tổng Liên đoàn lao động, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ cùng phối hợp thực hiện các nội dung như sau:

(1) Tổng Liên đoàn có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn các cấp công đoàn thực hiện quyền khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động.

(2) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ và phối hợp với Công đoàn cùng cấp trong việc khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp luật về Bảo hiểm xã hội khi tổ chức công đoàn có yêu cầu.

(3) Các thông tin chuẩn bị cho việc khởi kiện và thông tin bổ sung trong quá trình khởi kiện:

- Thông tin do ngành Bảo hiểm xã hội cung cấp:

+ Danh sách của các đơn vị chậm đóng Bảo hiểm xã hội cần phải khởi kiện (bao gồm: số tiền phải đóng, số tiền chậm đóng, thời gian chậm đóng, tiền lãi chậm đóng BHXH).

+ Hồ sơ xác định chậm đóng theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về quản lý thu BHXH, BHTN, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, gồm bản chính các giấy tờ sau:

++ Thông báo kết quả đóng BHXH, BHTN, BHYT;

++ Biên bản kiểm tra (nếu có).

+ Bản cập nhật đến tháng trước thời điểm nộp đơn khởi kiện ra tòa án về tình hình chậm đóng và tình trạng áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với các đơn vị sử dụng lao động mà tổ chức công đoàn đã gửi danh sách thông báo cho cơ quan BHXH trước khi khởi kiện.

+ Danh sách của đơn vị sử dụng lao động mà cơ quan Bảo hiểm xã hội đã áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).

+ Thông tin khác của đơn vị sử dụng lao động và người lao động do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý để phục vụ việc khởi kiện hoặc theo yêu cầu của Tòa án (nếu có). Trường hợp văn bản quy định về hồ sơ xác định chậm đóng được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

- Thông tin do tổ chức Công đoàn cung cấp:

Danh sách đơn vị sử dụng lao động chuẩn bị khởi kiện để cơ quan Bảo hiểm xã hội kiểm tra, đối chiếu, cập nhật tình hình chậm đóng và việc áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với đơn vị sử dụng lao động.

(4) Các thông tin về kết quả khởi kiện:

Công đoàn các cấp thông báo về tình hình và kết quả khởi kiện các đơn vị sử dụng lao động chậm đóng Bảo hiểm xã hội tại địa phương cho cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp.

Tổng Liên đoàn lao động, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp trong việc thực hiện khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH như thế nào? (Hình từ internet)

Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm có những ai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

Theo đó, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định nêu trên.

Người lao động vi phạm về đóng BHXH, BHTN bắt buộc bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
...

Theo đó, người lao động sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với những hành vi sau:

- Người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

- Tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.

Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bệnh mất trí trong bệnh Alzheimer là như thế nào? Đây có phải là bệnh thuộc diện dài ngày được hưởng BHXH hay không? Được hưởng chế độ ốm đau trong bao lâu?
Pháp luật
Tải về mẫu danh sách đơn vị mới thành lập đăng ký tham gia đóng BHXH bắt buộc? Đơn vị mới thành lập có phải gửi thông tin số lượng lao động đóng BHXH?
Pháp luật
Tải về ngay mẫu danh sách đơn vị chưa tham gia BHXH, BHYT cho người lao động? Cơ quan nào kết xuất danh sách đơn vị chưa tham gia BHXH tại địa bàn tỉnh?
Pháp luật
Mẫu danh sách đơn vị sử dụng lao động chưa có trong dữ liệu của cơ quan thuế và chưa tham gia BHXH, BHYT bắt buộc là mẫu nào?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng BHXH tự nguyện qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Công ty không cung cấp thông tin về tình hình đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động yêu cầu có thể bị xử phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tải mẫu số 13-HSB Giấy ủy quyền mới nhất 2024 ở đâu? Mẫu giấy ủy quyền lấy tiền bảo hiểm xã hội thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc không?
Pháp luật
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương công ty quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền nào?
Pháp luật
Có phải mọi trường hợp bị ung thư đều được lấy bảo hiểm xã hội một lần không? Nếu được thì mức hưởng tính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
438 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào