Tổng cục Thuế hướng dẫn xử phạt hành chính cá nhân không kê khai quyết toán thuế TNCN mới nhất theo Công văn 5852/TCT-CS ra sao?
- Tổng cục Thuế hướng dẫn xử phạt hành chính cá nhân không kê khai quyết toán thuế TNCN mới nhất theo Công văn 5852/TCT-CS?
- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp không nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN?
- Khi nào cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế?
Tổng cục Thuế hướng dẫn xử phạt hành chính cá nhân không kê khai quyết toán thuế TNCN mới nhất theo Công văn 5852/TCT-CS?
Vừa qua, Tổng cục Thuế đã có Công văn 5852/TCT-CS năm 2023 hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với cá nhân có thu nhập nhưng không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Cụ thể:
- Trường hợp NNT phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì NNT có trách nhiệm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và nộp đủ số tiền thuế TNCN còn thiếu vào NSNN.
- Trường hợp NNT không nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hoặc nộp chậm hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN quá hạn trên 90 ngày có số thuế phải nộp thì người nộp thuế được xác định là có hành vi trốn thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, không phải là hành vi khai sai theo quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Tuy nhiên, điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP đã loại trừ trường hợp NNT có hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn trên 90 ngày nhưng chưa được cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế mà người nộp thuế tự giác nộp đủ tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước thì không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
...
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
Xem thêm:
Tổng cục Thuế hướng dẫn xử phạt hành chính cá nhân không kê khai quyết toán thuế TNCN mới nhất theo Công văn 5852/TCT-CS? (Hình từ internet)
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp không nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN?
Cũng theo Công văn 5852/TCT-CS năm 2023 hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với cá nhân có thu nhập nhưng không thực hiện quyết toán thuế TNCN có nêu rõ trường hợp phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì NNT có trách nhiệm phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và nộp đủ số tiền thuế TNCN còn thiếu vào NSNN. Theo đó, việc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp này được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp người nộp thuế đã nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) vào NSNN trước khi cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quá hạn trên 90 ngày thì người nộp thuế bị xem xét xử phạt VPHC về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 13 NNghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp cơ quan thuế đã lập biên bản vi phạm ghi nhận hành vi không nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hoặc nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN quá hạn trên 90 ngày mà hồ sơ khai thuế đó phát sinh số thuế phải nộp thì người nộp thuế bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế theo quy định điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hoặc trường hợp hành vi vi phạm hành chính có dấu hiệu tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì cơ quan thuế có trách nhiệm chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tố tụng hình sự theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Khi nào cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế?
Căn cứ tại điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế như sau:
- Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
+ Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Tham khảo một số biểu mẫu liên quan đến quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất
(1) TẢI VỀ Mẫu 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công) ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
(2) TẢI VỀ Mẫu 05/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công) ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
(3) TẢI VỀ Mãu 08/UQ-QTT-TNCN: Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?
- Nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động? Quy định về việc xây dựng quan hệ lao động?
- Truyện 18+ là gì? Viết truyện 18+ có bị coi là vi phạm pháp luật? Nếu có thì có bị phạt tù không?