Tổ chức tín dụng sau khi cho VNA vay đã được tái cấp vốn nhưng không trả nợ vay tái cấp vốn đúng hạn thì xử lý như thế nào
Tổ chức tín dụng sau khi cho VNA vay đã được tái cấp vốn nhưng không trả nợ vay tái cấp vốn đúng hạn thì xử lý như thế nào?
Căn cứ tại Điều 11 Thông tư 04/2021/TT-NHNN quy định xử lý khi tổ chức tín dụng không trả nợ vay tái cấp vốn đúng hạn như sau:
- Trường hợp tổ chức tín dụng không trả nợ vay tái cấp vốn đúng hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 04/2021/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước chuyển số tiền nợ gốc vay tái cấp vốn không trả đúng hạn sang theo dõi quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng và các tổ chức khác.
- Áp dụng lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-NHNN đối với số tiền nợ gốc vay tái cấp vốn không trả nợ đúng hạn tính từ ngày tiếp theo ngày tổ chức tín dụng phải trả đến ngày tổ chức tín dụng trả hết số tiền không trả nợ đúng hạn.
- Trường hợp tổ chức tín dụng không trả nợ đúng hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 04/2021/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước áp dụng lãi suất bằng 150% lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại ngày tiếp theo ngày tổ chức tín dụng phải trả đối với số tiền nợ gốc vay tái cấp vốn không trả nợ đúng hạn, trong khoảng thời gian từ ngày tiếp theo ngày tổ chức tín dụng phải trả đến ngày tổ chức tín dụng trả hết số tiền không trả nợ đúng hạn.
- Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước để thu hồi hết số tiền tổ chức tín dụng phải trả (bao gồm nợ gốc vay tái cấp vốn không trả đúng hạn và lãi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-NHNN) kể từ ngày làm việc tiếp theo:
+ Ngày chuyển số tiền nợ gốc vay tái cấp vốn sang theo dõi quá hạn (đối với trường hợp tổ chức tín dụng không trả nợ đúng hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 04/2021/TT-NHNN).
+ Ngày Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước nhận được văn bản thông báo của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về vi phạm của tổ chức tín dụng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 14 Thông tư 04/2021/TT-NHNN (đối với trường hợp tổ chức tín dụng không trả nợ đúng hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 04/2021/TT-NHNN).
Tổ chức tín dụng sau khi cho VNA được tái cấp vốn nhưng không trả nợ vay tái cấp vốn đúng hạn thì xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập dự phòng cụ thể đối với toàn bộ dư nợ của VNA như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2021/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng thực hiện trích lập dự phòng cụ thể đối với toàn bộ dư nợ của VNA như sau:
- Căn cứ quy định của Ngân hàng Nhà nước về trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng thực hiện trích lập số tiền dự phòng cụ thể đối với toàn bộ dư nợ của VNA theo kết quả phân loại nợ quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2021/TT-NHNN đối với phần dư nợ được giữ nguyên nhóm nợ và kết quả phân loại nợ đối với dư nợ còn lại của VNA theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Tổ chức tín dụng xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với toàn bộ dư nợ của VNA theo kết quả phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (không áp dụng quy định giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2021/TT-NHNN).
- Tổ chức tín dụng xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung theo công thức sau:
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung = A - B
Trong đó:
+ A: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích quy định tại điểm b Khoản này.
+ B: Số tiền dự phòng cụ thể đã trích quy định tại điểm a Khoản này;
- Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung được xác định theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2021/TT-NHNN là dương, tổ chức tín dụng thực hiện trích bổ sung dự phòng cụ thể như sau:
+ Đến thời điểm 31/12/2021: Tối thiểu 30% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung;
+ Đến thời điểm 31/12/2022: Tối thiểu 60% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung;
+ Đến thời điểm 31/12/2023: 100% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung;
+ Từ thời điểm 01/01/2024: 100% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung.
Lãi suất tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi cho VNA vay là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-NHNN quy định lãi suất tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi cho VNA vay như sau:
- Lãi suất tái cấp vốn là 0%/năm, áp dụng đối với thời hạn tái cấp vốn và thời hạn gia hạn tái cấp vốn (nếu có).
- Lãi suất áp dụng đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản tái cấp vốn được chuyển quá hạn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cấp ủy cấp tỉnh có chức năng gì? Cấp ủy cấp tỉnh có được giới thiệu nhân sự ứng cử chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân?
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?