Tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm như thế nào khi đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động?

Cho tôi hỏi: Tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm như thế nào khi đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động? Câu hỏi của cô Lam đến từ Thái Nguyên.

Tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm như thế nào khi đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 19/2019/TT-NHNN quy định như sau:

Chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể trong các trường hợp sau:
a) Đương nhiên chấm dứt hoạt động, giải thể;
b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể;
c) Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Tổ chức tài chính vi mô chịu trách nhiệm:
a) Giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể theo quy định của pháp luật;
b) Lưu trữ chứng từ, tài liệu, hồ sơ của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể và các văn bản liên quan đến việc chấm dứt hoạt động, giải thể;
c) Thực hiện các thủ tục pháp lý chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

Như vậy theo quy định trên khi đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm như sau:

- Giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Lưu trữ chứng từ, tài liệu, hồ sơ của đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động và các văn bản liên quan đến việc chấm dứt hoạt động.

- Thực hiện các thủ tục pháp lý chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

Tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm như thế nào khi đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động?

Tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm như thế nào khi đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động? (Hình từ Internet)

Bắt buộc chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 19/2019/TT-NHNN quy định như sau:

Bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô bị bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể khi có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp có thông tin sai sự thực dẫn đến đánh giá sai về việc đáp ứng đủ điều kiện thành lập.
2. Khi phát hiện trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô, trong đó nêu rõ lý do đề nghị.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong quá trình thanh tra, giám sát phát hiện trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
4. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tài chính vi mô phải hoàn tất việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước thời điểm cụ thể và kết quả chấm dứt hoạt động, giải thể.
5. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, tổ chức tài chính vi mô phải có phương án xử lý phòng giao dịch do chi nhánh đó quản lý đó để đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư này.

Như vậy theo quy định trên bắt buộc chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô khi có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp có thông tin sai sự thực dẫn đến đánh giá sai về việc đáp ứng đủ điều kiện thành lập.

Nôi dung công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô gồm những gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 28 Thông tư 19/2019/TT-NHNN quy định như sau:

Công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tài chính vi mô phải thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở chính, trụ sở đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch (trường hợp chấm dứt hoạt động phòng giao dịch) và công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động, giải thể trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tài chính vi mô (nếu có), một tờ báo viết hàng ngày của trung ương, địa phương trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam.
2. Nội dung công bố, niêm yết công khai tối thiểu bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể;
b) Ngày chấm dứt hoạt động, giải thể;
c) Trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.

Như vậy theo quy định trên nội công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô gồm có:

- Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.

- Ngày chấm dứt hoạt động, giải thể.

- Trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể.

Tổ chức tài chính vi mô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài khoản 998 của tổ chức tài chính vi mô phản ánh những gì? Tài khoản 998 có kết cấu như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô có được chuyển sang năm sau số kinh phí dự án chưa sử dụng hết không? Kết cấu tài khoản 466 - Nguồn kinh phí dự án ra sao?
Pháp luật
Tài khoản 995 của tổ chức tài chính vi mô phản ánh những gì? Tài khoản 995 có kết cấu như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ngoài sổ tài khoản chi tiết tổ chức tài chính vi mô có cần phải mở sổ theo dõi chi tiết tài sản thuê ngoài của từng chủ sở hữu không?
Pháp luật
Tài khoản 992 của tổ chức tài chính vi mô phản ánh những gì? Tài khoản 992 có kết cấu như thế nào?
Pháp luật
Số tiền tổ chức tài chính vi mô vay ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác được thể hiện thông qua tài khoản kế toán nào?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô ghi giảm vốn đầu tư chủ sở hữu vào tài khoản kế toán 601 về vốn đầu tư của chủ sở hữu khi nào?
Pháp luật
Nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán về chi dự án (366) của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào?
Pháp luật
Định nghĩa về tài sản cố định hữu hình của tổ chức tài chính vi mô theo nguyên tắc kế toán đối với tài khoản kế toán 301 được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tài chính vi mô
575 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tài chính vi mô
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào