Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam theo quy định mới tại Thông tư 79/2023/TT-BTC ra sao?

Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam theo quy định mới tại Thông tư 79/2023/TT-BTC ra sao? Chị T ở Hà Nội.

Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam theo quy định mới tại Thông tư 79/2023/TT-BTC?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC thì tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam như sau:

- Xét tặng Kỷ niệm chương không tính thâm niên công tác đối với Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài chính;

- Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC có tổng thời gian công tác trong ngành Tài chính từ 20 năm trở lên đối với nam, từ 15 năm trở lên đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương);

- Xét Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC hy sinh trong khi làm nhiệm vụ được công nhận Liệt sỹ;

- Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác trong ngành Tài chính, nếu chưa đủ thời gian để xét tặng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC, thì sẽ được xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam, 25 năm công tác liên tục trở lên đối với nữ, trong đó phải có từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng) công tác trong Ngành và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương);

- Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Thông tư 79/2023/TT-BTC (trừ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có nhiều thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển của ngành Tài chính;

- Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian giữ chức vụ và phụ trách công tác tài chính, ngân sách từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng);

- Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm đ khoản 2 Thông tư 79/2023/TT-BTC có công lao, thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính; riêng đối với người nước ngoài làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, khi kết thúc nhiệm kỳ công tác có nhiều công lao giúp đỡ ngành Tài chính trên các mặt: mở rộng quan hệ hợp tác tài chính với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế; vận động các tổ chức quốc tế, các nhà tài chính đóng góp, giúp đỡ về tinh thần, vật chất, hoặc có những đóng góp về tư vấn, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật... giúp cho ngành Tài chính trong quá trình hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế;

- Trường hợp đặc biệt mang tính đối ngoại do Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền.

Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam theo quy định mới tại Thông tư 79/2023/TT-BTC?

Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam theo quy định mới tại Thông tư 79/2023/TT-BTC? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam hiện nay gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 17/2019/TT-BTC thì hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam hiện nay bao gồm:

(1) Tờ trình của đơn vị đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương;

(2) Danh sách cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

(3) Bản tóm tắt quá trình công tác của cá nhân theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 17/2019/TT-BTC).

Theo đó quy định về việc lập, nộp hồ sơ như sau:

- Đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước và KBNN (sau đây gọi chung là Tổng cục thuộc Bộ): Hồ sơ gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài chính gồm: tờ trình và danh sách cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương; Bản tóm tắt quá trình công tác của cá nhân lưu tại Tổng cục.

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc ngành Tài chính có trách nhiệm lập hồ sơ, đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân thuộc quyền quản lý, có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư 17/2019/TT-BTC.

Đối với những trường hợp đã nghỉ chế độ, chuyển công tác, đã mất… thì đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ trước khi nghỉ, chuyển công tác, trước khi mất… có trách nhiệm lập hồ sơ.

- Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gửi về Bộ Tài chính (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.

Đối với các trường hợp đột xuất thì thời gian nộp hồ sơ không nhất thiết thực hiện theo quy định này.

Việc trao tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 17/2019/TT-BTC thì việc trao tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam thực hiện như sau:

- Thời gian tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương vào dịp Kỷ niệm Ngày truyền thống ngành Tài chính Việt Nam (ngày 28 tháng 8) hàng năm.

- Bộ Tài chính tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương cho các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đồng chí Lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương vào dịp kỷ niệm thành lập ngành Tài chính các năm chẵn.

Lãnh đạo Bộ Tài chính tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương cho các đồng chí Lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương.

- Bộ Tài chính đề nghị Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, địa phương tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân thuộc phạm vi đơn vị quản lý của mình.

- Bộ Tài chính ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tài chính tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân thuộc đơn vị quản lý.

Thông tư 79/2023/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ 15/02/2024

Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam theo quy định mới tại Thông tư 79/2023/TT-BTC ra sao?
Pháp luật
Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam từ 15/02/2024 theo quy định mới nhất ra sao?
Pháp luật
Người bị buộc thôi việc có được tham gia xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam không?
Pháp luật
Người Việt Nam ở nước ngoài có được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam không?
Pháp luật
Người nước ngoài có được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam không? Người nước ngoài để được xét tặng thì phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Có được xét tặng nhiều lần Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp tài chính Việt Nam cho một cá nhân hay không?
Pháp luật
Những đối tượng nào không được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp tài chính Việt Nam theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính
1,550 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào