Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo hiện nay và trong thời gian tới được quy định như thế nào?

Cho hỏi tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo hiện nay và trong thời gian tới được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Huy đến từ Khánh Hòa.

Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 11 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo hiện nay như sau:

Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo
Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo gồm quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội phải đạt từ 20% trở lên tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương I của Nghị quyết này và đạt từ 50% trở lên tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị của loại đô thị tương ứng được quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 của Nghị quyết này.

Theo như quy định trên thì hiện nay tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo sẽ gồm có tiêu chuẩn về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số lượng đơn vị hành chính trực thuộc, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội theo tiêu chuẩn pháp luật.

Tuy nhiên, tại khoản 9 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo
1. Đơn vị hành chính nông thôn ở hải đảo thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn quy mô dân số, diện tích tự nhiên và số đơn vị hành chính trực thuộc (nếu có) bằng 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng quy định tại Mục 1 Chương này.
2. Đơn vị hành chính đô thị ở hải đảo thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc (nếu có), cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội bằng 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; tiêu chuẩn còn lại thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.
3. Không áp dụng đồng thời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này với quy định tại Điều 3a và Điều 9a của Nghị quyết này.

Theo đó, quy định trên đã đưa ra tiêu chuẩn cụ thể cho đơn vị hành chính nông thôn ở hải đảo và đơn vị hành chính đô thị ở hải đảo.

So với quy định trước đây, gộp chung đơn vị hành chính nông thôn ở hải đảo và đơn vị hành chính đô thị ở hải đảo về cùng một tiêu chuẩn thì quy định sửa đổi lần này đã đặt ra được những tiêu chuẩn cụ về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc tương ứng với tỷ lệ nhất định đối với cùng loại đơn vị hành chính ở đất liền.

Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo hiện nay và trong thời gian tới được quy định như thế nào?

Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo hiện nay và trong thời gian tới được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Cách tính điểm trình độ phát triển kinh tế xã hội trong phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh như thế nào?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định như sau:

- Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.

Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Có từ 20% đến 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;

- Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;

- Tỷ lệ hộ nghèo từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.

Cách tính điểm quy mô dân số trong phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh như thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định như sau:

Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh
1. Quy mô dân số:
a) Tỉnh từ 500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;
b) Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này.

Như vậy, quy mô dân số tỉnh từ 500.000 người trở xuống sẽ tính 10 điểm và 500.000 trở lên sẽ được cộng thêm điểm.

Cách cộng điểm được xác định là cứ thêm 30.000 người thì cộng 0.5 điểm nhưng tối đã không vượt 30 điểm.

Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.

Đơn vị hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mảnh trích đo địa chính được đánh số thứ tự mảnh như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính 63 tỉnh thành giai đoạn 2023 2025 mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Ban hành Quyết định 891 quy định danh mục Thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại I, II, III ra sao?
Pháp luật
10 Nghị quyết thành lập một số đơn vị hành chính cấp huyện, xã vừa được Chủ tịch Quốc hội ký ban hành là gì?
Pháp luật
Cử tri có được nhờ người khác viết thay vào phiếu lấy ý kiến cử tri về việc giải thể đơn vị hành chính không?
Pháp luật
Việc thông tin, tuyên truyền về lấy ý kiến cử tri về việc giải thể đơn vị hành chính nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Người mất năng lực hành vi dân sự có được ghi tên vào danh sách cử tri để phát phiếu lấy ý kiến về việc thành lập đơn vị hành chính không?
Pháp luật
Khi lấy ý kiến cử tri về việc thành lập đơn vị hành chính thì người đăng ký tạm trú có được ghi tên vào danh sách cử tri không?
Pháp luật
Lâm Đồng có bao nhiêu huyện, thành phố, thị xã hiện nay? Ai có thẩm quyền thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính?
Pháp luật
Việc điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính có cần phải lấy ý kiến của nhân dân không? Đề nghị điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính được thông qua khi nào?
Pháp luật
Thành phố Thủ Đức đang là thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đầu tiên và duy nhất đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn vị hành chính
1,118 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn vị hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn vị hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào