Thuế giá trị gia tăng 8% có được áp dụng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ màn hình đèn LED, banner và dịch vụ cáp quang không?
Dịch vụ cáp quang có thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng không?
Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
Đối tượng không chịu thuế
...
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
Như vậy, dịch vụ cáp quang không thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ màn hình đèn LED, banner và dịch vụ cáp quang có được giảm thuế giá trị gia tăng không?(Hình từ Internet)
Kinh doanh dịch vụ màn hình đèn LED, treo banner và dịch vụ cáp quang có thuộc danh mục được giảm thuế giá trị gia tăng không?
Vừa qua, Cục Thuế TP Hà Nội vừa ban hành Công văn 46740/CTHN-TTHT năm 2022 trả lời Công ty Cổ phần Quảng cáo và Hội chợ Thương mại VINEXAD về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với ngành nghề mà công ty hoạt động kinh doanh là dịch vụ thiết bị điện, cổng màn hình Led, treo banner, dịch vụ vệ sinh và dịch vụ cáp quang.
Theo đó, khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Đồng thời, căn cứ Công văn 46740/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn Công ty Cổ phần Quảng cáo và Hội chợ Thương mại VINEXAD về chính sách thuế như sau:
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ như dịch vụ thiết bị điện, cổng màn hình Led, treo banner, dịch vụ vệ sinh đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính Phủ thì được giảm thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính Phủ.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ như dịch vụ cáp quang đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính Phủ thì không được giảm thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:
Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?