Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân năm 2023 được thực hiện như thế nào? Hồ sơ gồm giấy tờ gì?
Xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân theo nguyên tắc?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 89/2014/NĐ-CP, việc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau đây:
- Không sử dụng thành tích đã được xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước khác để đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
- Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.
- Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và công khai.
Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân năm 2023 được thực hiện như thế nào? Hồ sơ gồm giấy tờ gì?(Hình từ internet)
Xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” dựa trên điều kiện nào?
Theo Điều 8 Nghị định 89/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 40/2021/NĐ-CP thì tiêu chuẩn để được xét tặng danh hiệu nghệ sĩ nhân dân bao gồm:
- Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương;
- Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình, ngành, nghề nghệ thuật; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
- Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên;
- Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và sau đó đạt một trong các tiêu chí sau:
+ Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân).
+ Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
+ Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân).
+ Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
+ Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp cụ thể sau:
++ Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật;
++ Nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước;
++ Nghệ sĩ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế<<)
Hồ sơ đăng ký xét tặng danh hiệu nghệ sĩ nhân dân gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 89/2014/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 11/2019/NĐ-CP, để thực hiện việc xét tặng nghệ sĩ nhân dân, các nghệ sĩ phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định sau:
- Bản kê khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo Mẫu số 1a tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này Tải về
- Bản sao có chứng thực các Quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 8 hoặc khoản 4 Điều 9 Nghị định 89/2014/NĐ-CP;
- Bản xác nhận của cơ quan tổ chức cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 8 hoặc khoản 4 Điều 9 Nghị định 89/2014/NĐ-CP (nếu có);
- Bản sao các Quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ
- Lệ Phí: Không
Trình tự thực hiện đăng ký xét tặng nghệ sĩ nhân dân được thực hiện như thế nào?
- Cách thức:
+ Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ: nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến trụ sở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi nghệ sĩ đó có hộ khẩu thường trú (nghệ sĩ hoạt động tự do)
+ Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua đường bưu chính đến trụ sở của cơ sở nghệ thuật đó theo kế hoạch (nghệ sĩ hoạt động tại các cơ sở nghệ thuật)
- Thủ tục xét duyệt danh hiệu nghệ sĩ nhân dân:
+ Thực hiện thông qua một Hội đồng xét duyệt danh hiệu theo ba cấp, đó là Hội đồng cấp cơ sở (5 đến 7 thành viên), Hội đồng cấp tỉnh, Bộ (11 đến 15 thành viên) và Hội đồng cấp Nhà nước (15 đến 17 thành viên đối với Hội đồng chuyên ngành trong từng lĩnh vực, Hội đồng cấp Nhà nước 21 đến 25 thành viên).
+ Việc xét duyệt danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân sẽ phụ thuộc vào quyết định của Hội đồng xét duyệt.
-Thời gian giải quyết xét tặng danh hiệu NSND :
*Trực tiếp
+ Theo thời gian quy định trong Kế hoạch được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng.
+ Danh hiệu NSND được xét tặng và công bố 03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
*Dịch vụ bưu chính
+ Theo thời gian quy định trong Kế hoạch được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng.
+ Danh hiệu NSND được xét tặng và công bố 03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
- Kết quả thực hiện: nghệ sĩ được cấp huy hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", Bằng chứng nhận "Nghệ sĩ nhân dân" và Quyết định tặng thưởng của Chủ tịch nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiền đang chuyển là tài khoản gì? Hướng dẫn phương pháp kế toán tài khoản tiền đang chuyển thế nào?
- Công tác thu thập thông tin giá tài sản, hàng hóa dịch vụ có được thực hiện từ nguồn thông tin về giá trúng đấu giá, đấu thầu không?
- Những điểm mới của Quy chế bầu cử trong Đảng? Điều khoản thi hành của Quy chế bầu cử trong Đảng?
- Bán vật phẩm ảo trong game, mua vật phẩm trong game giữa những người chơi với nhau từ 25/12/2024 bị cấm đúng không?
- Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa nào? Người khai hải quan kê khai và nộp thuế chống trợ cấp dựa trên căn cứ nào?