Thư tín dụng ngân hàng có thuộc dịch vụ cấp tín dụng của ngân hàng và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không?

Cho hỏi thư tín dụng có thuộc dịch vụ cấp tín dụng của ngân hàng và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không? câu hỏi của chị Hoa đến từ Bình Định.

Thư tín dụng là gì?

Hiện nay, pháp luật về tín dụng Việt Nam không quy định cụ thể định nghĩa về thư tín dụng. Tuy nhiên, tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 đề cập thì có thể hiểu thư tín dụng như sau:

Thư tín dụng là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng nơi người mua mở thư tín dụng cam kết trả tiền cho người bán khi người bán thực hiện đúng và đầy đủ những điều quy định ghi trong văn bản này.

Khi đề nghị mở thư tín dụng, người mua phải lưu ký hoặc được ngân hàng bảo lãnh cho vay một số tiền bằng số tiền mở thẻ tín dụng để bảo đảm trả tiền cho người bán.

Thư tín dụng hình thành trên cơ sở và để thực hiện hợp đồng mua bán nhưng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Thư tín dụng là phương tiện quan trọng về phương thức tín dụng chứng từ.

Thư tín dụng ngân hàng có thuộc dịch vụ cấp tín dụng của ngân hàng không?

Tại khoản 15 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định:

Giải thích từ ngữ
...
15. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

Tại khoản 6 Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:

Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
...
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Như vậy, theo quy định trên thì thư tín dụng (L/C) được xác định là hình thức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Thư tín dụng ngân hàng có thuộc dịch vụ cấp tín dụng của ngân hàng và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không?

Thư tín dụng ngân hàng có thuộc dịch vụ cấp tín dụng của ngân hàng và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không?

Thư tín dụng ngân hàng có thuộc trường hợp không chịu thuế giá trị gia tăng không?

Theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) về những đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng trong đó:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
- Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật

Theo đó, ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ cấp tín dụng dưới các hình thức sau thì không phải chịu thuế GTGT:

- Cho vay;

- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;

- Bảo lãnh ngân hàng;

- Cho thuê tài chính;

- Phát hành thẻ tín dụng.

Đồng thời, Công văn 1606/TCT-DNL năm 2020 hướng dẫn cụ thể như sau:

...khi Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực thi hành thì thư tín dụng (L/C) là hình thức cung ứng dịch vụ thanh toán, do vậy sẽ không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.

Như vậy, thư tín dụng ngân hàng không thuộc trường hợp không chịu thuế giá trị gia tăng.

>>> Xem thêm: Tổng hợp các quy định hiện hành liên quan đến Thư tín dụng Tải

Thư tín dụng Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Thư tín dụng
Giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mua có bảo lưu quyền truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng là gì? Thời hạn truy đòi của phương thức này là bao lâu?
Pháp luật
Trong phát hành thư tín dụng, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ gốc, lãi và phí theo thỏa thuận trong trường hợp nào?
Pháp luật
Khách hàng của ngân hàng hoàn trả thư tín dụng là ai? Lãi suất cấp tín dụng cho khách hàng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng?
Pháp luật
Khách hàng của ngân hàng xác nhận thư tín dụng là cá nhân hay tổ chức? Thời hạn cấp tín dụng được tính từ ngày nào?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú?
Pháp luật
Trường hợp ngân hàng phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản trả ngay thì thực hiện nghĩa vụ theo cam kết tại thư tín dụng thế nào?
Pháp luật
Các bên tham gia nghiệp vụ thư tín dụng có được thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế không?
Pháp luật
Ủy thác phát hành thư tín dụng là gì? Phí ủy thác phát hành thư tín dụng là bao nhiêu? Nguyên tắc ủy thác phát hành thư tín dụng?
Pháp luật
Đồng tiền thương lượng thanh toán đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng ngoại tệ có được quy đổi ra đồng Việt Nam không?
Pháp luật
Tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng LC là gì? Khi áp dụng tập quán để giải quyết tranh chấp cần phải lưu ý điều gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thư tín dụng
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
10,536 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thư tín dụng Giá trị gia tăng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thư tín dụng Xem toàn bộ văn bản về Giá trị gia tăng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào