Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện từ 1/2/2025 như thế nào?

Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện từ 1/2/2025 như thế nào?

Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện từ 1/2/2025 như thế nào?

Ngày 1/2/2025, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện.

Theo đó, Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện.

Đồng thời, căn cứ tại Điều 2 Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định về đối tượng áp dụng gồm:

(1) Đơn vị phân phối điện.

(2) Đơn vị bán lẻ điện.

(3) Khách hàng sử dụng điện.

(4) Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

(5) Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.

(6) Tổ chức, cá nhân có liên quan.

Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện từ 1/2/2025 như thế nào?

Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện từ 1/2/2025 như thế nào? (Hình ảnh Internet)

Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch?

Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch như sau:

- Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 05 ngày, bằng hình thức cụ thể như sau:

+ Gửi thông báo bằng văn bản hoặc thông báo bằng hình thức khác đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện cho khách hàng có sản lượng mua điện trung bình trên 100.000kWh/tháng;

+ Thông báo trong 03 ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức khác đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện đối với các khách hàng còn lại. Trong đó thời điểm thông báo đầu tiên phải đảm bảo trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 05 ngày.

- Sau khi thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện có trách nhiệm tiến hành ngừng, giảm mức cung cấp điện theo đúng nội dung đã thông báo.

Trường hợp không thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện theo nội dung đã thông báo, bên bán điện có trách nhiệm thông báo lại cho bên mua điện trước thời điểm ngừng, giảm cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ.

- Trường hợp bên mua điện có đề nghị thay đổi thời gian ngừng, giảm mức cung cấp điện đã được thông báo thì phải trao đổi với bên bán điện trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 48 giờ. Bên bán điện có trách nhiệm xem xét, giải quyết đề nghị của bên mua điện, cụ thể như sau:

+ Trường hợp không thể thay đổi việc ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện vẫn được ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch nhưng phải thông báo lại cho bên mua điện và nêu rõ lý do trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ;

+ Trường hợp chấp nhận thay đổi thời gian ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ.

- Sau khi tiến hành ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nội dung, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.

- Bên bán điện phải cấp điện trở lại theo đúng thời hạn đã thông báo. Trường hợp thời gian cấp điện trở lại bị chậm so với thời gian đã thông báo từ 01 giờ trở lên, bên bán điện phải thông báo cho khách hàng có sản lượng mua điện trung bình trên 100.000kWh/tháng thời gian cấp điện trở lại bằng điện thoại hoặc hình thức thông báo khác do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.

Trình tự ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật thực hiện ra sao?

Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định về trình tự ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật thực hiện như sau:

(1) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2025/TT-BCT

- Trường hợp không có thỏa thuận lùi ngày thanh toán tiền điện và bên mua điện đã được bên bán điện thông báo về việc thanh toán tiền điện 02 (hai) lần cách nhau không dưới 03 ngày, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện.

Thời điểm bên bán điện có quyền ngừng cấp điện do hai bên tự thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng mua bán điện nhưng không vượt quá 10 ngày kể từ ngày bên bán điện có thông báo đầu tiên.

- Trường hợp bên mua điện có đề nghị thoả thuận và được bên bán điện đồng ý lùi ngày thanh toán tiền điện, nếu quá thời hạn thoả thuận lùi ngày thanh toán tiền điện mà bên mua điện vẫn chưa thanh toán đủ tiền điện, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;

- Khi thực hiện ngừng cấp điện, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ và không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.

(2) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 04/2025/TT-BCT

Bên bán điện được ngừng cấp điện khi nhận được biên bản vi phạm hành chính và đề nghị của người có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực. Bên bán điện có trách nhiệm gửi thông báo ngừng cấp điện cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ.

Nếu quá thời hạn này mà bên mua điện không chấm dứt hành vi vi phạm và không tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra theo yêu cầu thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện theo nội dung đã thông báo.

(3) Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư 04/2025/TT-BCT

Bên bán điện phải thông báo ngừng cấp điện cho bên mua trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ và nêu rõ lý do ngừng cấp điện. Sau khi ngừng cấp điện, bên bán điện phải thông báo bằng văn bản về việc ngừng cấp điện cho cơ quan nhà nước có yêu cầu ngừng cấp điện.

(4) Việc cấp điện trở lại chỉ được tiến hành trong các trường hợp sau:

- Thanh toán đầy đủ tiền điện cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2025/TT-BCT;

- Bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đã chấm dứt hành vi vi phạm, đã tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 04/2025/TT-BCT;

- Có yêu cầu cấp điện trở lại bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư 04/2025/TT-BCT.

Cung cấp điện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện từ 1/2/2025 như thế nào?
Pháp luật
Công ty điện lực có quyền tạm ngừng cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng điện mà không phải trường hợp khẩn cấp hay không?
Pháp luật
Bên phân phối điện phải cung cấp điện cho người mua điện sau khi xảy ra sự cố trong vòng bao lâu?
Pháp luật
Không cắt điện, sửa chữa dịp Tết 2024? Lịch nghỉ Tết 2024 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ra sao?
Pháp luật
Công văn 7490/EVN-KTSX+KD 2023 đảm bảo cung cấp điện trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp thìn 2024 ra sao?
Pháp luật
Ai có quyền ký thông báo ngừng cung cấp điện của bên bán điện? Báo cáo đột xuất ngừng cung cấp điện có nội dung thông báo ngừng cung cấp điện không?
Pháp luật
Khách hàng cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực thì có bị ngừng cấp điện không? Trình tự ngừng cấp điện được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khi có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên mua điện thì có bị ngừng cung cấp điện khẩn cấp không?
Pháp luật
Bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cung cấp điện bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Đơn vị phân phối điện có thể ngừng cung cấp điện do sự cố trên lưới điện hay không? Thông báo ngừng cung cấp điện cho khách hàng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cung cấp điện
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
51 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cung cấp điện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cung cấp điện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào