Thông tin được chia sẻ cho hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là những thông tin nào?

Thông tin được chia sẻ cho hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là những thông tin nào? - Câu hỏi của Diệp (Tân An)

Thông tin được chia sẻ cho hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là những thông tin nào?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 46/2022/TT-BCA về các thông tin được chia sẻ cho hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:

+ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử dùng chung

+ Cơ sở dữ liệu về cư trú

+ Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân

+ Cơ sở dữ liệu về y tế

+ Cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác chia sẻ thông tin về công dân cho hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật bảo đảm thống nhất, đầy đủ, chính xác, kịp thời.

+ Các thông tin chuyên ngành gắn với công dân (quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư) khi được các cơ quan, tổ chức chia sẻ cho Bộ Công an thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an là đầu mối tiếp nhận để khai thác, sử dụng phục vụ cho công tác quản lý dân cư và đáp ứng yêu cầu công tác nghiệp vụ khác của Công an các đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Thông tin được chia sẻ cho hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là những thông tin nào?

Thông tin được chia sẻ cho hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là những thông tin nào?

Điều kiện để kết nối thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác là gì?

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 46/2022/TT-BCA về điều kiện để kết nối thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác như sau:

- Hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

- Trước khi thực hiện kết nối hoặc sau khi thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức có sự điều chỉnh, thay đổi về thiết kế hệ thống thì phải được kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin. Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành bằng các thiết bị, phần mềm nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân; nội dung kiểm tra, đánh giá gồm:

+ Việc thiết lập cấu hình bảo mật trên thiết bị hệ thống, máy chủ, ứng dụng và cơ sở dữ liệu;

+ Phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống đối với thiết bị hệ thống, máy chủ và ứng dụng;

+ An toàn thông tin cho mã nguồn ứng dụng;

+ An ninh, an toàn phần cứng;

+ Việc ban hành các quy định, chính sách quản lý tài khoản, ra, vào khu vực máy chủ, quản lý mật khẩu các tài khoản quản trị, quản lý truy cập, các văn bản thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ thể tham gia quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ đối với hệ thống thông tin.

- Đối với các hệ thống thông tin của Bộ Quốc phòng quản lý, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn đơn vị chuyên môn của Bộ Quốc phòng thực hiện việc đánh giá, kiểm tra an ninh, an toàn thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.

- Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao chủ trì, phối hợp với Cục Kỹ thuật nghiệp vụ, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an và đơn vị có liên quan thực hiện:

+ Kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin của hệ thống thông tin có yêu cầu kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước khi kết nối và có văn bản xác nhận việc bảo bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; trường hợp các hệ thống thông tin có yêu cầu kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với nền tảng định danh và xác thực điện tử thì không phải kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.

+ Kiểm tra, đánh giá đột xuất việc bảo đảm an ninh, an toàn thông tin của hệ thống thông tin kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này;

+ Kiểm tra, đánh giá định kỳ (01 lần trong 01 năm) bảo đảm an ninh, an toàn thông tin của hệ thống thông tin kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; trừ hệ thống thông tin do Bộ Quốc phòng quản lý; hệ thống thông tin đã được chia sẻ trực tuyến dữ liệu về giám sát an ninh mạng, an toàn thông tin cho Bộ Công an hoặc hệ thống thông tin đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, đánh giá, xác nhận việc bảo đảm an ninh, an toàn không quá 01 năm theo quy định pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ

Quy trình thực hiện kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 46/2022/TT-BCA về nội dung này như sau:

Bước 1:

- Cơ quan, tổ chức quản lý hệ thống thông tin có văn bản đề nghị kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

- Trong đó, văn bản đề nghị kết nối gồm các nội dung sau:

+ Đơn vị đăng ký;

+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

+ Tên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đề nghị được kết nối, chia sẻ;

+ Thông tin cán bộ phụ trách kết nối, chia sẻ và khai thông tin;

+ Mục đích, phạm vi, nội dung thông tin, số lượng trường thông tin cần chia sẻ;

+ Dịch vụ đăng ký sử dụng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tài liệu mô tả kỹ thuật thành phần hệ thống có kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Bước 2:

- Ngay sau khi nhận được văn bản đề nghị, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an thực hiện:

+ Cung cấp tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức có đề nghị kết nối;

+ Hỗ trợ các cơ quan, tổ chức thực hiện kết nối, điều chỉnh phần mềm và kiểm thử kỹ thuật các dịch vụ chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

+ Phối hợp với Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục Kỹ thuật nghiệp vụ thuộc Bộ Công an và đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, đánh giá việc bảo đảm an ninh, an toàn thông tin hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức có đề nghị kết nối.

Thông tư 46/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 19/12/2022.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ ngày 1/7/2024 theo Luật Căn cước 2023 như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có phải là tài sản của quốc gia không? Có được khai thác thông tin của người khác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Pháp luật
Trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có các thông tin hộ tịch của cá nhân nào được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử?
Pháp luật
Nhà mạng điện thoại có được quyền kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực dữ liệu người dùng hay không?
Pháp luật
Khoản phí thu được từ khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được tổ chức thu phí sử dụng vào mục đích gì?
Pháp luật
Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cấp Trung ương được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cấp tỉnh được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin từ ngày 01/12/2023 là bao nhiêu?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có cập nhật thông tin về tôn giáo của công dân hay không? Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Pháp luật
Để thực hiện kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an, các cơ quan, tổ chức cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
1,262 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào