Thông báo cập nhật số căn cước công dân đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trước ngày 31 3 2025?

Thông báo cập nhật số căn cước công dân đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trước ngày 31 3 2025?

Thông báo cập nhật số căn cước công dân đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trước ngày 31/3/2025?

Thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Công văn 1147/BHXH-TST ngày 04/5/2022 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về việc kê khai số định danh cá nhân (ĐDCN) hoặc căn cước công dân (CCCD) khi nộp hồ sơ tham gia BHXH, BHYТ.

Mới đây, Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đưa ra Thông báo 1423/TB-BHXH về việc cập nhật số căn cước công dân, số định danh cá nhân đối với người tham gia BHXH, BHYT.

Chi tiết Thông báo 1423/TB-BHXH Tải về

Theo BHXH Thành phố Hồ Chí Minh, việc triển khai cập nhật số căn cước công dân, số định danh cá nhân vào hồ sơ tham gia BHXH, BHYT từ năm 2022 nhưng số lượng người tham gia BHXH, BHYT chưa cập nhật số căn cước công dân vào dữ liệu vẫn còn nhiều. Điều này gây vướng mắc khi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thu - sổ, thẻ, giải quyết chế độ BHXH.

Chính vì thế, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia, tiến tới cấp sổ BHXH, cấp thẻ BHYT điện tử kịp thời, BHXH Thành phố Hồ Chí Minh thông báo đến các Đơn vị sử dụng lao động; Đơn vị/tổ chức quản lý người tham gia BHYT; Cơ sở giáo dục và đào tạo; Tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT trên địa bàn Thành phố và người tham gia BHXH, BHYT thực hiện rà soát danh sách người lao động tham gia BHXH, BHYT lập hồ sơ điện tử 608 (đính kèm hình ảnh bản chính thẻ CCCD/thông báo số ĐDCN) gửi cơ quan BHXH đang quản lý để cập nhật số căn cước công dân, số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT.

Việc rà soát, lập hồ sơ điện tử (có đính kèm bản chính căn cước công dân, thông báo số định danh cá nhân) và gửi về cơ quan BHXH phải được thực hiện chậm nhất trước ngày 31/03/2024.

Thông báo cập nhật số căn cước công dân đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trước ngày 31 3 2025?

Thông báo cập nhật số căn cước công dân đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trước ngày 31 3 2025? (Hình từ Internet)

Trường hợp không cập nhật số căn cước công dân sau ngày 31/3/2025 thì sẽ như thế nào?

Theo Thông báo 1423/TB-BHXH, trường hợp chưa được cập nhật số căn cước công dân, số định danh cá nhân sau ngày 31/3/2025, BHXH Thành phố sẽ từ chối giải quyết hồ sơ, tăng/giảm/điều chỉnh, tạm dừng cấp giá trị sử dụng thẻ BHYT và không xác nhận quá trình đóng, cấp tờ rời sổ BHXH.

Việc tạm dừng giải quyết hồ sơ, cấp thẻ, cấp số do đơn vị/người tham gia không cập nhật số căn cước công dân, số định danh cá nhân nếu ảnh hưởng quyền lợi BHXH, BHYT thì đơn vị/người tham gia hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hướng dẫn cập nhật số căn cước công dân vào BHXH?

Số căn cước công dân có thể cập nhật vào hồ sơ BHXH bằng cách cập nhật trực tuyến theo các bước sau:

Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam theo đường link https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/

Bước 2: Đăng nhập vào tài khoản sử dụng mã số BHXH và mật khẩu do cơ quan BHXH cung cấp.

Bước 3: Ấn vào biểu tượng tài khoản và chọn "Thông tin tài khoản"

Bước 4: Tại trang thông tin cá nhân, chọn biểu tượng cây bút ở trường thông tin "Số CCCD/CMND/Hộ chiếu" để chỉnh sửa và cập nhật lại ảnh mặt trước, mặt sau của CCCD.

Lưu ý: Nếu thay đổi các thông tin như họ tên, giới tính hoặc ngày sinh, hệ thống sẽ yêu cầu làm thủ tục cấp lại sổ BHXH và thẻ BHYT do thay đổi thông tin nhân thân.

Bước 5: Nhập mã kiểm tra và ấn "Ghi nhân" để hoàn thành thủ tục.

Người tham gia BHXH, BHYT có thể cập nhật số căn cước công dân vào hồ sơ BHXH khi thực hiện các bước trên.

09 nhóm đối tượng được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội kể từ 1 tháng 7 năm 2024?

09 đối tượng được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:

(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CPNghị định 09/1998/NĐ-CP.

(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.

(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975Quyết định 111-HĐBT năm 1981.

(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).

(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.

(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.

(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

(9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

Lưu ý: Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

(Bao gồm những người đã nghỉ hưởng trợ cấp mất sức lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau đó được tiếp tục hưởng trợ cấp theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng và Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động), sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.500.000 đồng/tháng.


Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Bảo hiểm y tế Tải trọn bộ các văn bản quy định về Bảo hiểm y tế hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cách tính mức lương đóng BHXH từ 01/7/2024 khi tăng lương tối thiểu vùng? Công thức tính lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Thông báo cập nhật số căn cước công dân đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trước ngày 31 3 2025?
Pháp luật
Hướng dẫn cập nhật cccd trên BHXH online thông qua Cổng dịch vụ công BHXH chi tiết? Các nguyên tắc bảo hiểm xã hội?
Pháp luật
Mẫu công văn thay đổi địa chỉ gửi BHXH? Doanh nghiệp thay đổi địa chỉ đăng ký tham gia BHXH có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Thanh toán thuốc điều trị ung thư thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn kiểm tra đã cập nhật CCCD lên BHXH hay chưa chi tiết? Cấp lại sổ BHXH thay đổi thông tin CCCD không?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tải, cài đặt và sử dụng ứng dụng bảo hiểm xã hội số - ứng dụng VssID nhanh chóng, chính xác nhất?
Pháp luật
Công văn 115 BHXH thực hiện tổ chức bộ máy theo cơ cấu tổ chức mới? Tải về toàn văn Công văn 115?
Pháp luật
Công ty cũ không chốt sổ bảo hiểm cho nhân viên đã nghỉ việc thì người lao động phải xử lý như thế nào?
Pháp luật
Luật bảo hiểm xã hội mới nhất là luật nào? Nghị định hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội là văn bản nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
Trần Thị Khánh Phương Lưu bài viết
38 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm y tế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào