Thời giờ làm việc đối với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng được pháp luật quy định như thế nào?
- Người làm công việc nào sẽ được xem là công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng được tính thời giờ riêng biệt?
- Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn của người làm công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng được tính ra sao?
- Việc sử dụng quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn tuân theo những nguyên tắc nào?
- Mức giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm của người làm công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng là bao nhiêu?
Người làm công việc nào sẽ được xem là công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng được tính thời giờ riêng biệt?
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH thì người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm công việc sau sẽ được coi là công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng được tính thời giờ riêng biệt:
- Sản xuất có tính thời vụ trong ngành nông - lâm - ngư - diêm nghiệp, đòi hỏi phải thu hoạch ngay hoặc sau khi thu hoạch phải chế biến ngay không để lâu dài được;
- Gia công hàng theo đơn đặt hàng, bị phụ thuộc vào thời điểm chủ hàng yêu cầu.
Thời giờ làm việc đối với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng được pháp luật quy định như thế nào?
Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn của người làm công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng được tính ra sao?
Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm được quy định tại Điều 3 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
TQ = [TN - (Tt + Tp + TL)] x tn (giờ)
Trong đó:
- TQ: Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm của người lao động;
- TN: Số ngày trong năm tính theo năm dương lịch là 365 ngày hoặc là 366 ngày nếu là năm nhuận;
- Tt: Tổng số ngày nghỉ hằng tuần trong năm được xác định theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019;
- Tp: Số ngày nghỉ hằng năm là 12, 14 hoặc 16 ngày và được tăng theo thâm niên làm việc theo quy định tại Điều 113, Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
- TL: Số ngày nghỉ lễ trong năm là 11 ngày theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019.
- tn: Số giờ làm việc bình thường trong một ngày là 8 giờ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019.
Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày được xác định theo Điều 4 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
Hằng năm, căn cứ vào quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm (TQ) đã tính theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này, người sử dụng lao động lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo các trường hợp sau:
- Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn là 8 giờ.
- Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ.
- Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn từ 4 giờ đến dưới 8 giờ
- Cho nghỉ trọn ngày.
Việc sử dụng quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn tuân theo những nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH thì nguyên tắc sử dụng quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn được quy định như sau:
- Trong năm, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này (gồm cả thời giờ nghỉ ngơi trong ngày được tính là thời giờ làm việc) không được vượt quá quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm (TQ) đã xác định tại Điều 3 Thông tư này.
- Số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày ít hơn 8 giờ, nếu đã được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Thông tư này, thì người sử dụng lao động không phải trả lương ngừng việc cho người lao động.
- Số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày đã được lập kế hoạch mà thực tế không bố trí cho người lao động làm việc, thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc cho người lao động.
- Số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày nhiều hơn 8 giờ đã được xác định trong kế hoạch tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, thì số giờ chênh lệch đó không tính là thời giờ làm thêm.
- Số giờ làm việc thực tế hằng ngày vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn đã được lập kế hoạch theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này, thì số giờ đó được tính là giờ làm thêm, đồng thời người sử dụng lao động phải trả tiền lương làm thêm giờ và thực hiện các chế độ liên quan đến làm thêm giờ cho người lao động theo đúng quy định của Bộ luật Lao động.
Mức giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm của người làm công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng là bao nhiêu?
Mức giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm của người làm công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng theo Điều 6 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH được xác định như sau:
- Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ.
- Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng được quy định như sau:
+ Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần không quá 72 giờ.
+ Tổng số giờ làm thêm trong một tháng không quá 40 giờ.
+ Người sử dụng lao động quyết định lựa chọn áp dụng quy định tại điểm a hoặc quy định tại điểm b khoản này, ghi vào kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm quy định tại khoản 2, Điều 8 Thông tư này.
- Tổng số giờ làm thêm trong một năm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?