Thẻ thanh tra tại Thông tư 05/2024/TT-TTCP được quản lý như thế nào? Trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của các cơ quan ra sao?

Thẻ thanh tra tại Thông tư 05/2024/TT-TTCP được quản lý như thế nào? Trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của các cơ quan ra sao? Câu hỏi của anh B.P (Nghệ An).

Thẻ thanh tra tại Thông tư 05/2024/TT-TTCP được quản lý như thế nào? Trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của các cơ quan ra sao?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định quản lý Thẻ thanh tra như sau:

Quản lý Thẻ thanh tra
1. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của Thanh tra viên thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh thanh tra Cơ yếu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc bộ, ngành mình;
b) Phát Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra và mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra;
c) Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương mình. Khi phát hiện Thanh tra viên sử dụng Thẻ thanh tra sai mục đích thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản Thẻ thanh tra. Trường hợp Thẻ thanh tra bị mất hoặc bị hỏng thì Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thanh tra quản lý trực tiếp và có đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.

Như vậy, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của Thanh tra viên thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình.

Ngoài ra, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh thanh tra Cơ yếu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:

- Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc bộ, ngành mình;

- Phát Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra và mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra;

- Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương mình. Khi phát hiện Thanh tra viên sử dụng Thẻ thanh tra sai mục đích thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Thanh tra viên có trách nhiệm tự bảo quản Thẻ thanh tra của mình. Trường hợp Thẻ thanh tra bị mất hoặc bị hỏng thì Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thanh tra quản lý trực tiếp và có đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra.

Thẻ thanh tra tại Thông tư 05/2024/TT-TTCP được quản lý như thế nào? Trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của các cơ quan ra sao?

Thẻ thanh tra tại Thông tư 05/2024/TT-TTCP được quản lý như thế nào? Trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của các cơ quan ra sao? (Hình ảnh Internet)

Mẫu Thẻ thanh tra được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định mã số Thẻ thanh tra như sau:

Mẫu Thẻ thanh tra

- Thẻ thanh tra hình chữ nhật, rộng 60 mm, dài 90 mm. Nội dung trên Thẻ thanh tra được trình bày theo phông chữ của bộ mã ký tự chữ tiếng Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.

- Thẻ thanh tra gồm có 2 mặt

+ Mặt trước (hình 1) nền màu đỏ, chữ in hoa màu vàng, gồm 02 dòng:

++ Dòng trên ghi Quốc hiệu, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 10.

++ Dòng dưới ghi “THẺ THANH TRA”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 16.

++ Giữa hai dòng là Quốc huy, đường kính 24 mm.

(hình 1)

+ Mặt sau (hình 2): Nền có hoa văn màu hồng tươi tạo thành các tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu tượng ngành Thanh tra, in bóng mờ, đường kính 20 mm; góc trên bên trái in biểu tượng ngành Thanh tra đường kính 14 mm; từ góc trên bên trái (cách 10 mm) đến góc dưới bên phải là gạch chéo màu đỏ rộng 06 mm.

Nội dung trên mặt sau có các thông tin:

++ Quốc hiệu: chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 8.

++ Tiêu ngữ: chữ in thường, đậm, cỡ chữ 8, gạch chân.

++ Thẻ thanh tra: chữ in hoa đậm màu đỏ, cỡ chữ 12.

++ Số Thẻ thanh tra: ghi mã ngạch Thanh tra viên, chữ in thường, đậm, cỡ chữ 10.

++ Họ và tên: ghi họ tên Thanh tra viên được cấp Thẻ thanh tra, chữ in thường, đậm, cỡ chữ 10.

++ Ngạch: ghi ngạch Thanh tra viên của người được cấp thẻ, chữ in thường, đậm, cỡ chữ 10.

++ Cơ quan: ghi tên cơ quan thanh tra, chữ in thường, đậm, cỡ chữ 10.

++ Ngày, tháng, năm cấp Thẻ thanh tra, chữ in nghiêng, cỡ chữ 10.

++ Ảnh chân dung của người được cấp Thẻ thanh tra mặc trang phục ngành Thanh tra cỡ 20mm x 30mm, được đóng 1/4 dấu nổi ở góc phải phía dưới ảnh.

++ Chức danh người có thẩm quyền ký cấp Thẻ thanh tra, chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 8.

++ Chữ ký và họ tên của người có thẩm quyền ký Thẻ thanh tra.

++ Dấu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ (đường kính 21mm).

++ Hạn sử dụng, chữ in thường, cỡ chữ 10; dòng dưới ghi ngày hết hạn bằng số in thường, đậm, cỡ chữ 10.

(hình 2)

Ví dụ:

(hình 3)

(hình 4)

- Thẻ thanh tra làm bằng chất liệu giấy được ép màng plastic bảo vệ bên ngoài, có in 1/4 dấu tròn màu đỏ có vành khuyên chứa dòng chữ tên cơ quan cấp thẻ viết tắt (ví dụ: Bộ Tài chính viết tắt là BTC) được lặp lại liên tục, ở góc dưới bên trái của mặt sau Thẻ thanh tra.

Mã số Thẻ thanh tra được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định Mã số Thẻ thanh tra nêu rõ:

- Khi được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên, mỗi Thanh tra viên được cấp một mã số Thẻ thanh tra gồm:

+ Chữ cái in hoa và hai chữ số để phân biệt cơ quan sử dụng Thanh tra viên thuộc tỉnh hoặc thuộc Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ban cơ yếu Chính phủ. Mã số Thẻ thanh tra được thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ về Danh mục mã số các cơ quan nhà nước.

+ Số thứ tự Thanh tra viên có 04 chữ số, bắt đầu từ 0001.

Ví dụ: Mã số thẻ là A29 - 0026 thì A29 là mã số của cơ quan thanh tra Chính phủ; 0026 là số thứ tự cấp thẻ của Thanh tra viên.

- Mã số Thẻ thanh tra chỉ thay đổi (được cấp mã số mới) trong trường hợp Thanh tra viên chuyển công tác sang cơ quan khác không cùng mã số với cơ quan sử dụng Thanh tra viên.

Thẻ Thanh tra
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ 15/6/2024, thanh tra viên được sử dụng Thẻ thanh tra khi nào? Hành vi nào bị nghiêm cấm khi sử dụng thẻ thanh tra?
Pháp luật
Từ ngày 15/6/2024 thời hạn sử dụng của Thẻ thanh tra là bao lâu? Mã số Thẻ thanh tra được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thẻ thanh tra tại Thông tư 05/2024/TT-TTCP được quản lý như thế nào? Trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của các cơ quan ra sao?
Pháp luật
Con dấu nổi trên Thẻ thanh tra cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì từ ngày 15/6/2024? Mã số Thẻ thanh tra mới theo Thông tư 05/2024/TT-TTCP được quy định ra sao?
Pháp luật
Thanh tra viên có được cấp lại Thẻ thanh tra bị mất hay không? Hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra từ ngày 15/6/2024 gồm những gì?
Pháp luật
Hồ sơ cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra từ ngày 15/6/2024 bao gồm những gì? Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra ra sao?
Pháp luật
Điều kiện để được cấp thẻ thanh tra từ ngày 15/6/2024? Các hình thức cấp Thẻ thanh tra bao gồm hình thức nào?
Pháp luật
Trường hợp miễn nhiệm thanh tra viên thì thẻ thanh tra có bị thu hồi theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Quản lý và cấp thẻ thanh tra theo Nghị định 43/2023/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thẻ thanh tra của Thanh tra viên cơ quan thanh tra nhà nước được cấp đổi trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ Thanh tra
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
216 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ Thanh tra
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào