Thế nào là bệnh đặc hữu? Covid-19 có phải bệnh đặc hữu không? F0 sẽ thế nào nếu Covid-19 trở thành bệnh đặc hữu?
Thế nào là bệnh đặc hữu?
Hiện nay, chưa có một quy định hay một định nghĩa nào cụ thể về bệnh đặc hữu.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa rằng đại dịch là sự lây lan không kiểm soát được của virus trên toàn cầu, còn mức độ lây truyền ổn định không dẫn đến bùng phát rộng rãi thường được coi là bệnh đặc hữu.
Đối với Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC) lại có định nghĩa về bệnh đặc hữu rằng bệnh đặc hữu “là sự hiện diện thường xuyên của một căn bệnh hoặc tác nhân truyền nhiễm trong một cộng đồng tại một khu vực địa lý”.
Dù chưa có một định nghĩa cụ thể, rõ ràng về bệnh đặc hữu, tuy nhiên, khi dựa vào những định nghĩa từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC) có thể rút ra được rằng bệnh đặc hữu là bệnh lây truyền nhưng không dẫn đến bùng phát rộng rãi.
Thế nào là bệnh đặc hữu? Covid-19 có phải bệnh đặc hữu không? F0 sẽ thế nào nếu Covid-19 trở thành bệnh đặc hữu?
F0 sẽ thế nào nếu Covid-19 trở thành bệnh đặc hữu?
Tại Quyết định 447/QĐ-TTg năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã Công bố dịch truyền nhiễm tại Việt Nam.
Tên dịch bệnh là COVID-19 (dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra) và tính chất, mức độ nguy hiểm của dịch là bệnh truyền nhiễm nhóm A, nguy cơ ở mức độ đại dịch toàn cầu.
Theo đó, người mắc Covid-19 sẽ phải thực hiện các biện pháp cách ly y tế theo quy định. Đồng thời, được ngân sách Nhà nước thanh toán chi phí khám, chữa bệnh (bao gồm cả chi phí điều trị các bệnh khác trong quá trình điều trị Covid-19).
Trường hợp nếu coi Covid-19 là bệnh đặc hữu thì những người nhiễm Covid-19 (F0) sẽ không phải cách ly, thậm chí được đi làm việc như những bệnh thông thường trong trường hợp sức khỏe đảm bảo.
Tuy nhiên, lúc này người bệnh cũng sẽ không được ngân sách Nhà nước thanh toán chi phí khám, chữa bệnh nữa.
Trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến khám, chữa bệnh Covid-19 sẽ do bảo hiểm y tế hoặc người bệnh tự chi trả.
Vì sao chưa thể coi Covid-19 là bệnh đặc hữu?
Tại trang Báo Điện tử Chính phủ có nêu rằng dịch bệnh COVID-19 tại Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn chuyển tiếp từ đại dịch sang giai đoạn "bệnh đặc hữu" và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vẫn coi COVID-19 trong tình trạng đại dịch và quan ngại tiếp tục xuất hiện các biến thể không lường trước được của virus SARS-CoV-2.
Sau khi Bộ Y tế thảo luận với các chuyên gia ở nhiều quốc gia đồng thời trao đổi với các chuyên gia trong nước và sau khi các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Trung tâm Dự phòng và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (USCDC) nhận định đối với bệnh COVID-19 tại Việt Nam thì hiện nay, Covid-19 vẫn chưa thể coi là bệnh đặc hữu.
Hiện nay người mắc Covid-19 tại Việt Nam cách ly, điều trị như thế nào?
Theo Quyết định 604/QĐ-BYT năm 2022 Hướng dẫn quản lý tại nhà đối với người mắc COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định về việc cách ly, điều trị người mắc Covid-19 cụ thể như sau:
Theo dõi sức khỏe người mắc COVID-19
Trẻ dưới 5 tuổi
- Theo dõi các dấu hiệu: tinh thần, bú/ăn, đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày, đếm nhịp thở, mạch, đo SpO2 (nếu có máy đo), mầu sắc da, niêm mạc, rối loạn tiêu hóa.
- Dấu hiệu bất thường: Phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây phải thông báo ngay cho cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà: trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được khám bệnh, xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời hoặc đưa trẻ mắc COVID-19 đến các cơ sở y tế để được khám, chữa bệnh.
(1) Tinh thần: trẻ quấy khóc không chịu chơi, không hóng chuyện hoặc li bì, hoặc co giật.
(2) Sốt cao liên tục > 39oC và khó hạ thân nhiệt bằng các phương pháp như dùng thuốc hạ sốt + chườm/lau người bằng nước ấm. Hoặc sốt không cải thiện sau 48 giờ.
(3) Trẻ thở nhanh hơn so với tuổi:
- Trẻ < 2 tháng khi thở ≥ 60 lần/phút;
- Trẻ từ 2 tháng đến < 12 tháng khi thở ≥ 50 lần/phút;
- Trẻ từ 12 tháng đến < 5 tuổi khi thở ≥ 40 lần/phút.
(4) Trẻ thở bất thường: Khó thở, thở phập phồng cánh mũi, co kéo hõm ức, cơ liên sườn…
(5) SpO2 < 96% (nếu có máy đo SpO2)
(6) Tím tái
(7) Mất nước: môi se, mắt trũng, khát nước, đái ít…
(8) Nôn mọi thứ
(9) Trẻ không bú được hoặc không ăn, uống được
(10) Trẻ mắc thêm các bệnh khác như: sốt xuất huyết, tay chân miệng…
(11) Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của trẻ em mà thấy cần khám, chữa bệnh.
Trẻ từ 5 đến 16 tuổi
- Theo dõi các dấu hiệu: tinh thần, đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày, đếm nhịp thở, mạch, đo SpO2 (nếu có máy đo), màu sắc da, niêm mạc, ăn uống, ho, đau ngực, đau bụng, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài), mất khứu giác, thính giác.
- Dấu hiệu bất thường: Phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây phải thông báo ngay cho cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà: trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được khám bệnh, xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời hoặc đưa trẻ mắc COVID-19 đến các cơ sở y tế để được khám, chữa bệnh.
(1) Thở nhanh: Nhịp thở của trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: ≥ 30 lần/phút, trẻ từ 12 tuổi: ≥ 20 lần/phút
(2) Thở bất thường: co kéo hõm ức, liên sườn…
(3) SpO2 < 96% (nếu có máy đo SpO2)
(4) Cảm giác khó thở
(5) Ho thành cơn không dứt
(6) Đau tức ngực
(7) Không ăn/uống được
(8) Nôn mọi thứ
(9) Tiêu chảy
(10) Trẻ mệt, không chịu chơi
(11) Sốt cao không giảm hay sốt không cải thiện sau 48 giờ
(12) Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của trẻ em mà thấy cần khám, chữa bệnh.
Người trên 16 tuổi
* Theo dõi các dấu hiệu:
- Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 và huyết áp (nếu có thể).
- Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo; các triệu chứng khác như đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ…
* Dấu hiệu bất thường: Phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây phải thông báo ngay với cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà/cơ sở lưu trú: trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được khám bệnh, xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời hoặc đưa người mắc COVID-19 đến các cơ sở y tế để được khám, chữa bệnh.
(1) Khó thở, thở hụt hơi.
(2) Nhịp thở ≥ 20 lần/phút.
(3) SpO2 ≤ 96%.
(4) Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút.
(5) Huyết áp thấp: huyết áp tâm thu < 90 mmHg, huyết áp tâm trương < 60 mmHg (nếu có thể đo).
(6) Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
(7) Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
(8) Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, co giật.
(9) Không thể ăn uống do nôn nhiều.
(10) Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người mắc COVID-19 mà thấy cần khám, chữa bệnh.
Điều trị
* Thuốc hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38,50 C hoặc đau đầu nhiều:
- Người lớn: paracetamol, mỗi lần 01 viên 500mg hoặc 10-15 mg/kg, có thể lặp lại mỗi 4-6 giờ. Lưu ý tổng liều thuốc không vượt quá 4g (4000mg)/ngày.
- Trẻ em: paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần (uống hoặc đặt hậu môn), cách tối thiểu 4 - 6 giờ nếu cần nhắc lại (hoặc sử dụng liều theo tuổi nếu không biết cân nặng của trẻ, chi tiết trong Phụ lục số 02); Lưu ý tổng liều thuốc không vượt quá 60 mg/kg/ngày.
* Dung dịch cân bằng điện giải khi mất nước (do sốt cao, tiêu chảy, mệt mỏi): Khuyến khích người mắc COVID-19 uống nhiều nước, có thể sử dụng nước trái cây hoặc Oresol (pha và dùng theo đúng hướng dẫn), nếu không muốn uống Oresol có thể thay thế bằng nước đun sôi để nguội, nước trái cây. Không sử dụng các dung dịch nước ngọt công nghiệp (không sản xuất từ hoa quả) để bù nước;
* Tăng cường dinh dưỡng, ăn uống đủ chất, tăng cường ăn trái cây tươi, rau xanh.
* Dùng các thuốc điều trị triệu chứng khi cần thiết:
- Ho nhiều: Có thể dùng các thuốc giảm ho từ thảo dược, hoặc thuốc giảm ho đơn thuần, hoặc thuốc giảm ho kết hợp kháng histamin…. Lưu ý chỉ định, chống chỉ định và các cảnh báo/thận trong khi sử dụng thuốc
- Ngạt mũi, sổ mũi: xịt rửa mũi, nhỏ mũi bằng dung dịch natriclorua 0,9%.
- Tiêu chảy: chế phẩm vi sinh có lợi cho đường ruột (probiotic), men tiêu hóa.
* Với người đang được sử dụng các thuốc điều trị bệnh nền theo đơn ngoại trú: tiếp tục sử dụng theo hướng dẫn.
* Các thuốc khác: thuốc kháng vi rút… dùng khi có chỉ định, kê đơn theo quy định hiện hành.
* Lưu ý:
- Không tự ý dùng thuốc kháng vi rút, kháng sinh, kháng viêm… khi chưa có chỉ định, kê đơn.
- Không xông cho trẻ em.
Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?
- Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?
- Nhân viên y tế học đường là gì? Mức hỗ trợ phụ cấp cho nhân viên y tế học đường hiện nay là bao nhiêu?
- Báo cáo kiểm điểm chi ủy chi bộ thôn cuối năm 2024? Tải mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể chi bộ thôn mới nhất 2024 ở đâu?