Thành phần Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm những ai? Thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế là bao lâu?

Cho tôi hỏi: Thành phần Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm những ai? Thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế là bao lâu? Câu hỏi của chị Hà đến từ Sóc Trăng.

Thành phần Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm những ai?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Thành phần Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
1. Thành phần Hội đồng tư vấn thuế bao gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng;
b) Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc tương đương - Thành viên thường trực;
c) Một công chức phụ trách về tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Thành viên;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên;
đ) Trưởng Công an xã, phường, thị trấn - Thành viên;
e) Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương - Thành viên;
g) Trưởng ban quản lý chợ - Thành viên;
h) Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên.
Trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại khoản này.
2. Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước về sản xuất kinh doanh và pháp luật thuế;
b) Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 03 năm tính đến trước ngày tham gia Hội đồng tư vấn thuế. Trường hợp tại địa bàn không có hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động tối thiểu 03 năm thì lựa chọn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thời gian hoạt động dài nhất. Ưu tiên những đại diện là tổ trưởng, tổ phó, trưởng hoặc phó ngành hàng sản xuất kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chợ, trung tâm thương mại.
3. Số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế.

Như vậy theo quy định trên thành phần Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm có:

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng.

- Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc tương đương - Thành viên thường trực.

- Một công chức phụ trách về tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Thành viên

- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên.

- Trưởng Công an xã, phường, thị trấn - Thành viên.

- Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương - Thành viên.

- Trưởng ban quản lý chợ - Thành viên.

- Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên.

Trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Thành phần Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm những ai? Thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế là bao lâu?

Thành phần Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm những ai? Thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Thành lập Hội đồng tư vấn thuế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
2. Hội đồng tư vấn thuế được thành lập và hoạt động trong thời hạn tối đa không quá 05 năm.
3. Hội đồng tư vấn thuế được thành lập lại hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Thành lập lại Hội đồng tư vấn thuế khi Hội đồng tư vấn thuế hết nhiệm kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Bổ sung, thay thế các thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong các trường hợp sau:
b.1) Các thành viên không còn đáp ứng theo đúng thành phần quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b.2) Bổ sung thêm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để phù hợp với số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động hoặc thay thế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nghỉ kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn;
b.3) Các trường hợp thay đổi khác liên quan đến thành phần Hội đồng tư vấn thuế do Chi cục trưởng Chi cục Thuế đề xuất.
4. Thủ tục thành lập Hội đồng tư vấn thuế
a) Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn đề xuất, giới thiệu và gửi danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế cho Chi cục Thuế. Chi cục Thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo danh sách để Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn lựa chọn.
b) Chi cục trưởng Chi cục Thuế căn cứ thành phần và danh sách tham gia Hội đồng tư vấn thuế để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế theo quy định tại Điều này (theo mẫu số 07-1/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này).

Như vậy theo quy định trên Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được thành lập và hoạt động trong thời hạn tối đa không quá 05 năm.

Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có quyền hạn như thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có quyền hạn như sau:

- Được tham gia tập huấn, phổ biến, nhận tài liệu về chính sách thuế, quản lý thuế hiện hành liên quan đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

- Yêu cầu Chi cục Thuế cung cấp thông tin về tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn.

Hội đồng tư vấn thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được tiến hành khi nào? Hội đồng tư vấn thuế phải gửi kết quả tư vấn thuế cho ai?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do ai thành lập? Hội đồng tư vấn thuế làm việc theo chế độ nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo kết quả tư vấn về điều chỉnh tiền thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh? Tải mẫu tại đâu?
Pháp luật
Mẫu thông báo kết quả tư vấn về doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh? Tải mẫu tại đâu?
Pháp luật
Mẫu thông báo kết quả tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khác với kết quả tư vấn của Hội đồng tư vấn thuế là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu danh sách dự kiến gửi Hội đồng tư vấn thuế về doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản họp Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được quy định thế nào? Biên bản họp phải có chữ ký xác nhận của ai?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ai? Hội đồng này có trách nhiệm gì trong việc tư vấn về thuế và quản lý thuế?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được thành lập lại trong trường hợp nào? Hội đồng có trách nhiệm gửi kết quả tư vấn thuế cho những ai?
Pháp luật
Đại diện hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế ở xã, phường, thị trấn cần đáp ứng những điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng tư vấn thuế
9,987 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội đồng tư vấn thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội đồng tư vấn thuế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào